g)
Hồ
sơ
chứng
minh
người
phụ
thuộc
g.1)
Đối
với
con:
g.1.1)
Con
dưới
18
tuổi:
Hồ
sơ
chứng
minh
là
bản
chụp
Giấy
khai
sinh
và
bản
chụp
Chứng
minh
nhân
dân
(nếu
có).
g.1.2)
Con
từ
18
tuổi
trở
lên
bị
khuyết
tật,
không
có
khả
năng
lao
động,
hồ
sơ
chứng
minh
gồm:
g.1.2.1)
Bản
chụp
Giấy
khai
sinh
và
bản
chụp
Chứng
minh
nhân
dân
(nếu
có).
g.1.2.2)
Bản
chụp
Giấy
xác
nhận
khuyết
tật
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
người
khuyết
tật.
g.1.3)
Con
đang
theo
học
tại
các
bậc
học
theo
hướng
dẫn
tại
tiết
d.1.3,
điểm
d,
khoản
1,
Điều
này,
hồ
sơ
chứng
minh
gồm:
g.1.3.1)
Bản
chụp
Giấy
khai
sinh.
g.1.3.2)
Bản
chụp
Thẻ
sinh
viên
hoặc
bản
khai
có
xác
nhận
của
nhà
trường
hoặc
giấy
tờ
khác
chứng
minh
đang
theo
học
tại
các
trường
học
đại
học,
cao
đẳng,
trung
học
chuyên
nghiệp,
trung
học
phổ
thông
hoặc
học
nghề.
g.1.4)
Trường
hợp
là
con
nuôi,
con
ngoài
giá
thú,
con
riêng
thì
ngoài
các
giấy
tờ
theo
từng
trường
hợp
nêu
trên,
hồ
sơ
chứng
minh
cần
có
thêm
giấy
tờ
khác
để
chứng
minh
mối
quan
hệ
như:
bản
chụp
quyết
định
công
nhận
việc
nuôi
con
nuôi,
quyết
định
công
nhận
việc
nhận
cha,
mẹ,
con
của
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền...
g.2)
Đối
với
vợ
hoặc
chồng,
hồ
sơ
chứng
minh
gồm:
-
Bản
chụp
Chứng
minh
nhân
dân.
-
Bản
chụp
sổ
hộ
khẩu
(chứng
minh
được
mối
quan
hệ
vợ
chồng)
hoặc
Bản
chụp
Giấy
chứng
nhận
kết
hôn.
Trường
hợp
vợ
hoặc
chồng
trong
độ
tuổi
lao
động
thì
ngoài
các
giấy
tờ
nêu
trên
hồ
sơ
chứng
minh
cần
có
thêm
giấy
tờ
khác
chứng
minh
người
phụ
thuộc
không
có
khả
năng
lao
động
như
bản
chụp
Giấy
xác
nhận
khuyết
tật
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
người
khuyết
tật
đối
với
người
khuyết
tật
không
có
khả
năng
lao
động,
bản
chụp
hồ
sơ
bệnh
án
đối
với
người
mắc
bệnh
không
có
khả
năng
lao
động
(như
bệnh
AIDS,
ung
thư,
suy
thận
mãn,..).
g.3)
Đối
với
cha
đẻ,
mẹ
đẻ,
cha
vợ,
mẹ
vợ
(hoặc
cha
chồng,
mẹ
chồng),
cha
dượng,
mẹ
kế,
cha
nuôi
hợp
pháp,
mẹ
nuôi
hợp
pháp
hồ
sơ
chứng
minh
gồm:
-
Bản
chụp
Chứng
minh
nhân
dân.
-
Giấy
tờ
hợp
pháp
để
xác
định
mối
quan
hệ
của
người
phụ
thuộc
với
người
nộp
thuế
như
bản
chụp
sổ
hộ
khẩu
(nếu
có
cùng
sổ
hộ
khẩu),
giấy
khai
sinh,
quyết
định
công
nhận
việc
nhận
cha,
mẹ,
con
của
cơ
quan
Nhà
nước
có
thẩm
quyền.
Trường
hợp
trong
độ
tuổi
lao
động
thì
ngoài
các
giấy
tờ
nêu
trên,
hồ
sơ
chứng
minh
cần
có
thêm
giấy
tờ
chứng
minh
là
người
khuyết
tật,
không
có
khả
năng
lao
động
như
bản
chụp
Giấy
xác
nhận
khuyết
tật
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
người
khuyết
tật
đối
với
người
khuyết
tật
không
có
khả
năng
lao
động,
bản
chụp
hồ
sơ
bệnh
án
đối
với
người
mắc
bệnh
không
có
khả
năng
lao
động
(như
bệnh
AIDS,
ung
thư,
suy
thận
mãn,..).
g.4)
Đối
với
các
cá
nhân
khác
theo
hướng
dẫn
tại
tiết
d.4,
điểm
d,
khoản
1,
Điều
này
hồ
sơ
chứng
minh
gồm:
g.4.1)
Bản
chụp
Chứng
minh
nhân
dân
hoặc
Giấy
khai
sinh.
g.4.2)
Các
giấy
tờ
hợp
pháp
để
xác
định
trách
nhiệm
nuôi
dưỡng
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Trường
hợp
người
phụ
thuộc
trong
độ
tuổi
lao
động
thì
ngoài
các
giấy
tờ
nêu
trên,
hồ
sơ
chứng
minh
cần
có
thêm
giấy
tờ
chứng
minh
không
có
khả
năng
lao
động
như
bản
chụp
Giấy
xác
nhận
khuyết
tật
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
người
khuyết
tật
đối
với
người
khuyết
tật
không
có
khả
năng
lao
động,
bản
chụp
hồ
sơ
bệnh
án
đối
với
người
mắc
bệnh
không
có
khả
năng
lao
động
(như
bệnh
AIDS,
ung
thư,
suy
thận
mãn,..).
Các
giấy
tờ
hợp
pháp
tại
tiết
g.4.2,
điểm
g,
khoản
1,
Điều
này
là
bất
kỳ
giấy
tờ
pháp
lý
nào
xác
định
được
mối
quan
hệ
của
người
nộp
thuế
với
người
phụ
thuộc
như:
-
Bản
chụp
giấy
tờ
xác
định
nghĩa
vụ
nuôi
dưỡng
theo
quy
định
của
pháp
luật
(nếu
có).
-
Bản
chụp
sổ
hộ
khẩu
(nếu
có
cùng
sổ
hộ
khẩu).
-
Bản
chụp
đăng
ký
tạm
trú
của
người
phụ
thuộc
(nếu
không
cùng
sổ
hộ
khẩu).
-
Bản
tự
khai
của
người
nộp
thuế
theo
mẫu
ban
hành
kèm
theo
văn
bản
hướng
dẫn
về
quản
lý
thuế
có
xác
nhận
của
Uỷ
ban
nhân
dân
cấp
xã
nơi
người
nộp
thuế
cư
trú
về
việc
người
phụ
thuộc
đang
sống
cùng.
-
Bản
tự
khai
của
người
nộp
thuế
theo
mẫu
ban
hành
kèm
theo
văn
bản
hướng
dẫn
về
quản
lý
thuế
có
xác
nhận
của
Uỷ
ban
nhân
dân
cấp
xã
nơi
người
phụ
thuộc
đang
cư
trú
về
việc
người
phụ
thuộc
hiện
đang
cư
trú
tại
địa
phương
và
không
có
ai
nuôi
dưỡng
(trường
hợp
không
sống
cùng).
g.5)
Cá
nhân
cư
trú
là
người
nước
ngoài,
nếu
không
có
hồ
sơ
theo
hướng
dẫn
đối
với
từng
trường
hợp
cụ
thể
nêu
trên
thì
phải
có
các
tài
liệu
pháp
lý
tương
tự
để
làm
căn
cứ
chứng
minh
người
phụ
thuộc.
g.6)
Đối
với
người
nộp
thuế
làm
việc
trong
các
tổ
chức
kinh
tế,
các
cơ
quan
hành
chính,
sự
nghiệp
có
bố,
mẹ,
vợ
(hoặc
chồng),
con
và
những
người
khác
thuộc
diện
được
tính
là
người
phụ
thuộc
đã
khai
rõ
trong
lý
lịch
của
người
nộp
thuế
thì
hồ
sơ
chứng
minh
người
phụ
thuộc
thực
hiện
theo
hướng
dẫn
tại
các
tiết
g.1,
g.2,
g.3,
g.4,
g.5,
điểm
g,
khoản
1,
Điều
này
hoặc
chỉ
cần
Tờ
khai
đăng
ký
người
phụ
thuộc
theo
mẫu
ban
hành
kèm
theo
văn
bản
hướng
dẫn
về
quản
lý
thuế
có
xác
nhận
của
Thủ
trưởng
đơn
vị
vào
bên
trái
tờ
khai.
Thủ
trưởng
đơn
vị
chỉ
chịu
trách
nhiệm
đối
với
các
nội
dung
sau:
họ
tên
người
phụ
thuộc,
năm
sinh
và
quan
hệ
với
người
nộp
thuế;
các
nội
dung
khác,
người
nộp
thuế
tự
khai
và
chịu
trách
nhiệm.
(Trích
TT
111
về
thuế
TNCN)
Nguồn
tin:
hoidaptaichinh.net
Ý kiến bạn đọc