1.
Nguyên
tắc
kế
toán
a)
Tài
khoản
này
dùng
để
phản
ánh
trị
giá
vốn
của
sản
phẩm,
hàng
hóa,
dịch
vụ,
bất
động
sản
đầu
tư;
giá
thành
sản
xuất
của
sản
phẩm
xây
lắp
(đối
với
doanh
nghiệp
xây
lắp)
bán
trong
kỳ.
Ngoài
ra,
tài
khoản
này
còn
dùng
để
phản
ánh
các
chi
phí
liên
quan
đến
hoạt
động
kinh
doanh
bất
động
sản
đầu
tư
như:
Chi
phí
khấu
hao;
chi
phí
sửa
chữa;
chi
phí
nghiệp
vụ
cho
thuê
BĐS
đầu
tư
theo
phương
thức
cho
thuê
hoạt
động
(trường
hợp
phát
sinh
không
lớn);
chi
phí
nhượng
bán,
thanh
lý
BĐS
đầu
tư…
b)
Trường
hợp
doanh
nghiệp
là
chủ
đầu
tư
kinh
doanh
bất
động
sản,
khi
chưa
tập
hợp
được
đầy
đủ
hồ
sơ,
chứng
từ
về
các
khoản
chi
phí
liên
quan
trực
tiếp
tới
việc
đầu
tư,
xây
dựng
bất
động
sản
nhưng
đã
phát
sinh
doanh
thu
nhượng
bán
bất
động
sản,
doanh
nghiệp
được
trích
trước
một
phần
chi
phí
để
tạm
tính
giá
vốn
hàng
bán.
Khi
tập
hợp
đủ
hồ
sơ,
chứng
từ
hoặc
khi
bất
động
sản
hoàn
thành
toàn
bộ,
doanh
nghiệp
phải
quyết
toán
số
chi
phí
đã
trích
trước
vào
giá
vốn
hàng
bán.
Phần
chênh
lệch
giữa
số
chi
phí
đã
trích
trước
cao
hơn
số
chi
phí
thực
tế
phát
sinh
được
điểu
chỉnh
giảm
giá
vốn
hàng
bán
của
kỳ
thực
hiện
quyết
toán.
Việc
trích
trước
chi
phí
để
tạm
tính
giá
vốn
bất
động
sản
phải
tuân
thủ
theo
các
nguyên
tắc
sau:
-
Doanh
nghiệp
chỉ
được
trích
trước
vào
giá
vốn
hàng
bán
đối
với
các
khoản
chi
phí
đã
có
trong
dự
toán
đầu
tư,
xây
dựng
nhưng
chưa
có
đủ
hồ
sơ,
tài
liệu
để
nghiệm
thu
khối
lượng
và
phải
thuyết
minh
chi
tiết
về
lý
do,
nội
dung
chi
phí
trích
trước
cho
từng
hạng
mục
công
trình
trong
kỳ.
-
Doanh
nghiệp
chỉ
được
trích
trước
chi
phí
để
tạm
tính
giá
vốn
hàng
bán
cho
phần
bất
động
sản
đã
hoàn
thành,
được
xác
định
là
đã
bán
trong
kỳ
và
đủ
tiêu
chuẩn
ghi
nhận
doanh
thu.
-
Số
chi
phí
trích
trước
được
tạm
tính
và
số
chi
phí
thực
tế
phát
sinh
được
ghi
nhận
vào
giá
vốn
hàng
bán
phải
đảm
bảo
tương
ứng
với
định
mức
giá
vốn
tính
theo
tổng
chi
phí
dự
toán
của
phần
hàng
hóa
bất
động
sản
được
xác
định
là
đã
bán
(được
xác
định
theo
diện
tích).
c)
Khoản
dự
phòng
giảm
giá
hàng
tồn
kho
được
tính
vào
giá
vốn
hàng
bán
trên
cơ
sở
số
lượng
hàng
tồn
kho
và
phần
chênh
lệch
giữa
giá
trị
thuần
có
thể
thực
hiện
được
nhỏ
hơn
giá
gốc
hàng
tồn
kho.
Khi
xác
định
khối
lượng
hàng
tồn
kho
bị
giảm
giá
cần
phải
trích
lập
dự
phòng,
kế
toán
phải
loại
trừ
khối
lượng
hàng
tồn
kho
đã
ký
được
hợp
đồng
tiêu
thụ
(có
giá
trị
thuần
có
thể
thực
hiện
được
không
thấp
hơn
giá
trị
ghi
sổ)
nhưng
chưa
chuyển
giao
cho
khách
hàng
nếu
có
bằng
chứng
chắc
chắn
về
việc
khách
hàng
sẽ
không
từ
bỏ
thực
hiện
hợp
đồng.
d)
Khi
bán
sản
phẩm,
hàng
hóa
kèm
thiết
bị,
phụ
tùng
thay
thế
thì
giá
trị
thiết
bị,
phụ
tùng
thay
thế
được
ghi
nhận
vào
giá
vốn
hàng
bán.
đ)
Đối
với
phần
giá
trị
hàng
tồn
kho
hao
hụt,
mất
mát,
kế
toán
phải
tính
ngay
vào
giá
vốn
hàng
bán
(sau
khi
trừ
đi
các
khoản
bồi
thường,
nếu
có).
e)
Đối
với
chi
phí
nguyên
vật
liệu
trực
tiếp
tiêu
hao
vượt
mức
bình
thường,
chi
phí
nhân
công,
chi
phí
sản
xuất
chung
cố
định
không
phân
bổ
vào
giá
trị
sản
phẩm
nhập
kho,
kế
toán
phải
tính
ngay
vào
giá
vốn
hàng
bán
(sau
khi
trừ
đi
các
khoản
bồi
thường,
nếu
có)
kể
cả
khi
sản
phẩm,
hàng
hóa
chưa
được
xác
định
là
tiêu
thụ.
g)
Các
khoản
thuế
nhập
khẩu,
thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt,
thuế
bảo
vệ
môi
trường
đã
tính
vào
giá
trị
hàng
mua,
nếu
khi
xuất
bán
hàng
hóa
mà
các
khoản
thuế
đó
được
hoàn
lại
thì
được
ghi
giảm
giá
vốn
hàng
bán.
h)
Các
khoản
chi
phí
không
được
coi
là
chi
phí
tính
thuế
TNDN
theo
quy
định
của
Luật
thuế
nhưng
có
đầy
đủ
hóa
đơn
chứng
từ
và
đã
hạch
toán
đúng
theo
Chế
độ
kế
toán
thì
không
được
ghi
giảm
chi
phí
kế
toán
mà
chỉ
điều
chỉnh
trong
quyết
toán
thuế
TNDN
để
làm
tăng
số
thuế
TNDN
phải
nộp.
2.
Kết
cấu
và
nội
dung
phản
ánh
của
tài
khoản
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
2.1.
Trường
hợp
doanh
nghiệp
kế
toán
hàng
tồn
kho
theo
phương
pháp
kê
khai
thường
xuyên.
Bên
Nợ:
-
Đối
với
hoạt
động
sản
xuất,
kinh
doanh,
phản
ánh:
+
Trị
giá
vốn
của
sản
phẩm,
hàng
hóa,
dịch
vụ
đã
bán
trong
kỳ.
+
Chi
phí
nguyên
liệu,
vật
liệu,
chi
phí
nhân
công
vượt
trên
mức
bình
thường
và
chi
phí
sản
xuất
chung
cố
định
không
phân
bổ
được
tính
vào
giá
vốn
hàng
bán
trong
kỳ;
+
Các
khoản
hao
hụt,
mất
mát
của
hàng
tồn
kho
sau
khi
trừ
phần
bồi
thường
do
trách
nhiệm
cá
nhân
gây
ra;
+
Chi
phí
xây
dựng,
tự
chế
TSCĐ
vượt
trên
mức
bình
thường
không
được
tính
vào
nguyên
giá
TSCĐ
hữu
hình
tự
xây
dựng,
tự
chế
hoàn
thành;
+
Số
trích
lập
dự
phòng
giảm
giá
hàng
tồn
kho
(chênh
lệch
giữa
số
dự
phòng
giảm
giá
hàng
tồn
kho
phải
lập
năm
nay
lớn
hơn
số
dự
phòng
đã
lập
năm
trước
chưa
sử
dụng
hết).
-
Đối
với
hoạt
động
kinh
doanh
BĐS
đầu
tư,
phản
ánh:
+
Số
khấu
hao
BĐS
đầu
tư
dùng
để
cho
thuê
hoạt
động
trích
trong
kỳ;
+
Chi
phí
sửa
chữa,
nâng
cấp,
cải
tạo
BĐS
đầu
tư
không
đủ
điều
kiện
tính
vào
nguyên
giá
BĐS
đầu
tư;
+
Chi
phí
phát
sinh
từ
nghiệp
vụ
cho
thuê
hoạt
động
BĐS
đầu
tư
trong
kỳ;
+
Giá
trị
còn
lại
của
BĐS
đầu
tư
bán,
thanh
lý
trong
kỳ;
+
Chi
phí
của
nghiệp
vụ
bán,
thanh
lý
BĐS
đầu
tư
phát
sinh
trong
kỳ;
+
Chi
phí
trích
trước
đối
với
hàng
hóa
bất
động
sản
được
xác
định
là
đã
bán.
Bên
Có:
-
Kết
chuyển
giá
vốn
của
sản
phẩm,
hàng
hóa,
dịch
vụ
đã
bán
trong
kỳ
sang
tài
khoản
911
“Xác
định
kết
quả
kinh
doanh”;
-
Kết
chuyển
toàn
bộ
chi
phí
kinh
doanh
BĐS
đầu
tư
phát
sinh
trong
kỳ
để
xác
định
kết
quả
hoạt
động
kinh
doanh;
-
Khoản
hoàn
nhập
dự
phòng
giảm
giá
hàng
tồn
kho
cuối
năm
tài
chính
(chênh
lệch
giữa
số
dự
phòng
phải
lập
năm
nay
nhỏ
hơn
số
đã
lập
năm
trước);
-
Trị
giá
hàng
bán
bị
trả
lại
nhập
kho;
-
Khoản
hoàn
nhập
chi
phí
trích
trước
đối
với
hàng
hóa
bất
động
sản
được
xác
định
là
đã
bán
(chênh
lệch
giữa
số
chi
phí
trích
trước
còn
lại
cao
hơn
chi
phí
thực
tế
phát
sinh).
-
Khoản
chiết
khấu
thương
mại,
giảm
giá
hàng
bán
nhận
được
sau
khi
hàng
mua
đã
tiêu
thụ.
-
Các
khoản
thuế
nhập
khẩu,
thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt,
thuế
bảo
vệ
môi
trường
đã
tính
vào
giá
trị
hàng
mua,
nếu
khi
xuất
bán
hàng
hóa
mà
các
khoản
thuế
đó
được
hoàn
lại.
Tài
khoản
632
không
có
số
dư
cuối
kỳ.
2.2.
Trường
hợp
doanh
nghiệp
kế
toán
hàng
tồn
kho
theo
phương
pháp
kiểm
kê
định
kỳ.
2.2.1.
Đối
với
doanh
nghiệp
kinh
doanh
thương
mại.
Bên
Nợ:
-
Trị
giá
vốn
của
hàng
hóa
đã
xuất
bán
trong
kỳ.
-
Số
trích
lập
dự
phòng
giảm
giá
hàng
tồn
kho
(chênh
lệch
giữa
số
dự
phòng
phải
lập
năm
nay
lớn
hơn
số
đã
lập
năm
trước
chưa
sử
dụng
hết).
Bên
Có:
-
Kết
chuyển
giá
vốn
của
hàng
hóa
đã
gửi
bán
nhưng
chưa
được
xác
định
là
tiêu
thụ;
-
Hoàn
nhập
dự
phòng
giảm
giá
hàng
tồn
kho
cuối
năm
tài
chính
(chênh
lệch
giữa
số
dự
phòng
phải
lập
năm
nay
nhỏ
hơn
số
đã
lập
năm
trước);
-
Kết
chuyển
giá
vốn
của
hàng
hóa
đã
xuất
bán
vào
bên
Nợ
tài
khoản
911
“Xác
định
kết
quả
kinh
doanh”.
2.2.2.
Đối
với
doanh
nghiệp
sản
xuất
và
kinh
doanh
dịch
vụ.
Bên
Nợ:
-
Trị
giá
vốn
của
thành
phẩm
tồn
kho
đầu
kỳ;
-
Số
trích
lập
dự
phòng
giảm
giá
hàng
tồn
kho
(chênh
lệch
giữa
số
dự
phòng
phải
lập
năm
nay
lớn
hơn
số
đã
lập
năm
trước
chưa
sử
dụng
hết);
-
Trị
giá
vốn
của
thành
phẩm
sản
xuất
xong
nhập
kho
và
dịch
vụ
đã
hoàn
thành.
Bên
Có:
-
Kết
chuyển
giá
vốn
của
thành
phẩm
tồn
kho
cuối
kỳ
vào
bên
Nợ
TK
155
“Thành
phẩm”;
-
Hoàn
nhập
dự
phòng
giảm
giá
hàng
tồn
kho
cuối
năm
tài
chính
(chênh
lệch
giữa
số
dự
phòng
phải
lập
năm
nay
nhỏ
hơn
số
đã
lập
năm
trước
chưa
sử
dụng
hết);
-
Kết
chuyển
giá
vốn
của
thành
phẩm
đã
xuất
bán,
dịch
vụ
hoàn
thành
được
xác
định
là
đã
bán
trong
kỳ
vào
bên
Nợ
TK
911
“Xác
định
kết
quả
kinh
doanh”.
Tài
khoản
632
không
có
số
dư
cuối
kỳ.
3.
Phương
pháp
kế
toán
một
số
giao
dịch
kinh
tế
chủ
yếu
3.1.
Đối
với
doanh
nghiệp
kế
toán
hàng
tồn
kho
theo
phương
pháp
kê
khai
thường
xuyên.
a)
Khi
xuất
bán
các
sản
phẩm,
hàng
hóa
(kể
cả
sản
phẩm
dùng
làm
thiết
bị,
phụ
tùng
thay
thế
đi
kèm
sản
phẩm,
hàng
hóa),
dịch
vụ
hoàn
thành
được
xác
định
là
đã
bán
trong
kỳ,
ghi:
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
Có
các
TK
154,
155,
156,
157,…
b)
Phản
ánh
các
khoản
chi
phí
được
hạch
toán
trực
tiếp
vào
giá
vốn
hàng
bán:
-
Trường
hợp
mức
sản
phẩm
thực
tế
sản
xuất
ra
thấp
hơn
công
suất
bình
thường
thì
kế
toán
phải
tính
và
xác
định
chi
phí
sản
xuất
chung
cố
định
phân
bổ
vào
chi
phí
chế
biến
cho
một
đơn
vị
sản
phẩm
theo
mức
công
suất
bình
thường.
Khoản
chi
phí
sản
xuất
chung
cố
định
không
phân
bổ
(không
tính
vào
giá
thành
sản
phẩm
số
chênh
lệch
giữa
tổng
số
chi
phí
sản
xuất
chung
cố
định
thực
tế
phát
sinh
lớn
hơn
chi
phí
sản
xuất
chung
cố
định
tính
vào
giá
thành
sản
phẩm)
được
ghi
nhận
vào
giá
vốn
hàng
bán
trong
kỳ,
ghi:
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
Có
TK
154
-
Chi
phí
SXKD
dở
dang;
hoặc
Có
TK
627
-
Chi
phí
sản
xuất
chung.
-
Phản
ánh
khoản
hao
hụt,
mất
mát
của
hàng
tồn
kho
sau
khi
trừ
(-)
phần
bồi
thường
do
trách
nhiệm
cá
nhân
gây
ra,
ghi:
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
Có
các
TK
152,
153,
156,
138
(1381),…
-
Phản
ánh
chi
phí
tự
xây
dựng
TSCĐ
vượt
quá
mức
bình
thường
không
được
tính
vào
nguyên
giá
TSCĐ
hữu
hình
hoàn
thành,
ghi:
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
Có
TK
241
-
Xây
dựng
cơ
bản
dở
dang.
c)
Hạch
toán
khoản
trích
lập
hoặc
hoàn
nhập
dự
phòng
giảm
giá
hàng
tồn
kho
-
Trường
hợp
số
dự
phòng
giảm
giá
hàng
tồn
kho
phải
lập
kỳ
này
lớn
hơn
số
đã
lập
kỳ
trước,
kế
toán
trích
lập
bổ
sung
phần
chênh
lệch,
ghi:
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
Có
TK
229
-
Dự
phòng
tổn
thất
tài
sản
(2294).
-
Trường
hợp
số
dự
phòng
giảm
giá
hàng
tồn
kho
phải
lập
kỳ
này
nhỏ
hơn
số
đã
lập
kỳ
trước,
kế
toán
hoàn
nhập
phần
chênh
lệch,
ghi:
Nợ
TK
229
-
Dự
phòng
tổn
thất
tài
sản
(2294)
Có
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán.
d)
Các
nghiệp
vụ
kinh
tế
liên
quan
đến
hoạt
động
kinh
doanh
BĐS
đầu
tư:
-
Định
kỳ
tính,
trích
khấu
hao
BĐS
đầu
tư
đang
cho
thuê
hoạt
động,
ghi:
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
(chi
tiết
chi
phí
kinh
doanh
BĐS
đầu
tư)
Có
TK
2147
-
Hao
mòn
BĐS
đầu
tư.
-
Khi
phát
sinh
chi
phí
liên
quan
đến
BĐS
đầu
tư
sau
ghi
nhận
ban
đầu
nếu
không
thoả
mãn
điều
kiện
ghi
tăng
giá
trị
BĐS
đầu
tư,
ghi:
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
(chi
tiết
chi
phí
kinh
doanh
BĐS
đầu
tư)
Nợ
TK
242
-
Chi
phí
trả
trước
(nếu
phải
phân
bổ
dần)
Có
các
TK
111,
112,
152,
153,
334,…
-
Các
chi
phí
liên
quan
đến
cho
thuê
hoạt
động
BĐS
đầu
tư,
ghi:
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
(chi
tiết
chi
phí
kinh
doanh
BĐS
đầu
tư)
Có
các
TK
111,
112,
331,
334,...
-
Kế
toán
giảm
nguyên
giá
và
giá
trị
hao
mòn
của
BĐS
đầu
tư
(nếu
có)
do
bán,
thanh
lý,
ghi:
Nợ
TK
214
-
Hao
mòn
TSCĐ
(2147
-
Hao
mòn
BĐS
đầu
tư)
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
(giá
trị
còn
lại
của
BĐS
đầu
tư)
Có
TK
217
-
Bất
động
sản
đầu
tư
(nguyên
giá).
-
Các
chi
phí
bán,
thanh
lý
BĐS
đầu
tư
phát
sinh,
ghi:
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
(chi
tiết
chi
phí
kinh
doanh
BĐS
đầu
tư)
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(nếu
có)
Có
các
TK
111,
112,
331,...
đ)
Phương
pháp
kế
toán
khoản
chi
phí
trích
trước
để
tạm
tính
giá
vốn
hàng
hóa
bất
động
sản
được
xác
định
là
đã
bán
đối
với
doanh
nghiệp
là
chủ
đầu
tư:
-
Khi
trích
trước
chi
phí
để
tạm
tính
giá
vốn
hàng
hóa
bất
động
sản
đã
bán
trong
kỳ,
ghi:
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
Có
TK
335
-
Chi
phí
phải
trả.
-
Các
chi
phí
đầu
tư,
xây
dựng
thực
tế
phát
sinh
đã
có
đủ
hồ
sơ
tài
liệu
và
được
nghiệm
thu
tập
hợp
để
tính
chi
phí
đầu
tư
xây
dựng
bất
động
sản,
ghi:
Nợ
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
Có
các
tài
khoản
liên
quan.
-
Khi
các
khoản
chi
phí
trích
trước
đã
có
đủ
hồ
sơ,
tài
liệu
chứng
minh
là
đã
thực
tế
phát
sinh,
kế
toán
ghi
giảm
khoản
chi
phí
trích
trước
và
ghi
giảm
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang,
ghi:
Nợ
TK
335
-
Chi
phí
phải
trả
Có
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang.
-
Khi
toàn
bộ
dự
án
bất
động
sản
hoàn
thành,
kế
toán
phải
quyết
toán
và
ghi
giảm
số
dư
khoản
chi
phí
trích
trước
còn
lại,
ghi:
Nợ
TK
335
-
Chi
phí
phải
trả
Có
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang
Có
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
(phần
chênh
lệch
giữa
số
chi
phí
trích
trước
còn
lại
cao
hơn
chi
phí
thực
tế
phát
sinh).
e)
Trường
hợp
dùng
sản
phẩm
sản
xuất
ra
chuyển
thành
TSCĐ
để
sử
dụng,
ghi:
Nợ
TK
211
-
TSCĐ
hữu
hình
Có
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang.
g)
Hàng
bán
bị
trả
lại
nhập
kho,
ghi:
Nợ
các
TK
155,156
Có
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán.
h)
Trường
hợp
khoản
chiết
khấu
thương
mại
hoặc
giảm
giá
hàng
bán
nhận
được
sau
khi
mua
hàng,
kế
toán
phải
căn
cứ
vào
tình
hình
biến
động
của
hàng
tồn
kho
để
phân
bổ
số
chiết
khấu
thương
mại,
giảm
giá
hàng
bán
được
hưởng
dựa
trên
số
hàng
tồn
kho
chưa
tiêu
thụ,
số
đã
xuất
dùng
cho
hoạt
động
đầu
tư
xây
dựng
hoặc
đã
xác
định
là
tiêu
thụ
trong
kỳ:
Nợ
các
TK
111,
112,
331…
Có
các
TK
152,
153,
154,
,
155,
156
(giá
trị
khoản
CKTM,
GGHB
của
số
hàng
tồn
kho
chưa
tiêu
thụ
trong
kỳ)
Có
TK
241
-
Xây
dựng
cơ
bản
dở
dang
(giá
trị
khoản
CKTM,
GGHB
của
số
hàng
tồn
kho
đã
xuất
dùng
cho
hoạt
động
đầu
tư
xây
dựng)
Có
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
(giá
trị
khoản
CKTM,
GGHB
của
số
hàng
tồn
kho
đã
tiêu
thụ
trong
kỳ).
k)
Kết
chuyển
giá
vốn
hàng
bán
của
các
sản
phẩm,
hàng
hóa,
bất
động
sản
đầu
tư,
dịch
vụ
được
xác
định
là
đã
bán
trong
kỳ
vào
bên
Nợ
tài
khoản
911
“Xác
định
kết
quả
kinh
doanh”,
ghi:
Nợ
TK
911
-
Xác
định
kết
quả
kinh
doanh
Có
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán.
3.2)
Đối
với
doanh
nghiệp
kế
toán
hàng
tồn
kho
theo
phương
pháp
kiểm
kê
định
kỳ
a)
Đối
với
doanh
nghiệp
thương
mại:
-
Cuối
kỳ,
xác
định
và
kết
chuyển
trị
giá
vốn
của
hàng
hóa
đã
xuất
bán,
được
xác
định
là
đã
bán,
ghi:
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán.
Có
TK
611
-
Mua
hàng.
-
Cuối
kỳ,
kết
chuyển
giá
vốn
hàng
hóa
đã
xuất
bán
được
xác
định
là
đã
bán
vào
bên
Nợ
tài
khoản
911
“Xác
định
kết
quả
kinh
doanh”,
ghi:
Nợ
TK
911
-
Xác
định
kết
quả
kinh
doanh
Có
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán.
b)
Đối
với
doanh
nghiệp
sản
xuất
và
kinh
doanh
dịch
vụ
:
-
Đầu
kỳ,
kết
chuyển
trị
giá
vốn
của
thành
phẩm
tồn
kho
đầu
kỳ
vào
tài
khoản
632
“Giá
vốn
hàng
bán”,
ghi:
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
Có
TK
155
-
Thành
phẩm.
-
Đầu
kỳ,
kết
chuyển
trị
giá
của
thành
phẩm,
dịch
vụ
đã
gửi
bán
nhưng
chưa
được
xác
định
là
đã
bán
vào
tài
khoản
632
“Giá
vốn
hàng
bán”,
ghi:
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
Có
TK
157
-
Hàng
gửi
đi
bán.
-
Giá
thành
của
thành
phẩm
hoàn
thành
nhập
kho,
giá
thành
dịch
vụ
đã
hoàn
thành,
ghi:
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
Có
TK
631
-
Giá
thành
sản
phẩm.
-
Cuối
kỳ,
kết
chuyển
giá
vốn
của
thành
phẩm
tồn
kho
cuối
kỳ
vào
bên
Nợ
tài
khoản
155
“Thành
phẩm”,
ghi:
Nợ
TK
155
-
Thành
phẩm
Có
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán.
-
Cuối
kỳ,
xác
định
trị
giá
của
thành
phẩm,
dịch
vụ
đã
gửi
bán
nhưng
chưa
được
xác
định
là
đã
bán,
ghi:
Nợ
TK
157
-
Hàng
gửi
đi
bán
Có
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán.
-
Cuối
kỳ,
kết
chuyển
giá
vốn
của
thành
phẩm,
dịch
vụ
đã
được
xác
định
là
đã
bán
trong
kỳ
vào
bên
Nợ
tài
khoản
911
“Xác
định
kết
quả
kinh
doanh”,
ghi:
Nợ
TK
911
-
Xác
định
kết
quả
kinh
doanh
Có
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán.
Ý kiến bạn đọc