1.
Nguyên
tắc
kế
toán
a)
Tài
khoản
này
dùng
để
phản
ánh
tổng
hợp
chi
phí
sản
xuất
và
tính
giá
thành
sản
phẩm,
dịch
vụ
ở
các
đơn
vị
sản
xuất
công
nghiệp,
nông
nghiệp,
lâm
nghiệp
và
các
đơn
vị
kinh
doanh
dịch
vụ
vận
tải,
bưu
điện,
du
lịch,
khách
sạn,...
trong
trường
hợp
hạch
toán
hàng
tồn
kho
theo
phương
pháp
kiểm
kê
định
kỳ.
b)
Đối
với
doanh
nghiệp
hạch
toán
hàng
tồn
kho
theo
phương
pháp
kê
khai
thường
xuyên
không
sử
dụng
tài
khoản
này.
c)
Chỉ
hạch
toán
vào
tài
khoản
631
các
loại
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
sau:
-
Chi
phí
nguyên
liệu,
vật
liệu
trực
tiếp;
-
Chi
phí
nhân
công
trực
tiếp;
-
Chi
phí
sử
dụng
máy
thi
công
(đối
với
các
doanh
nghiệp
xây
lắp);
-
Chi
phí
sản
xuất
chung.
d)
Không
hạch
toán
vào
tài
khoản
631
các
loại
chi
phí
sau:
-
Chi
phí
bán
hàng;
-
Chi
phí
quản
lý
doanh
nghiệp;
-
Chi
phí
tài
chính;
-
Chi
phí
khác;
-
Chi
sự
nghiệp.
đ)
Chi
phí
của
bộ
phận
sản
xuất,
kinh
doanh
phục
vụ
cho
sản
xuất,
kinh
doanh,
trị
giá
vốn
hàng
hóa,
nguyên
liệu,
vật
liệu
và
chi
phí
thuê
ngoài
gia
công
chế
biến
(thuê
ngoài,
hay
tự
gia
công,
chế
biến)
cũng
được
phản
ánh
trên
tài
khoản
631.
e)
Tài
khoản
631
“Giá
thành
sản
xuất”
phải
được
hạch
toán
chi
tiết
theo
nơi
phát
sinh
chi
phí
(phân
xưởng,
tổ,
đội
sản
xuất,...)
theo
loại,
nhóm
sản
phẩm,
dịch
vụ…
g)
Đối
với
ngành
nông
nghiệp,
giá
thành
thực
tế
của
sản
phẩm
được
xác
định
vào
cuối
vụ
hoặc
cuối
năm.
Sản
phẩm
thu
hoạch
năm
nào
thì
tính
giá
thành
trong
năm
đó,
nghĩa
là
chi
phí
chi
ra
trong
năm
nay
nhưng
năm
sau
mới
thu
hoạch
sản
phẩm
thì
năm
sau
mới
tính
giá
thành.
-
Đối
với
ngành
trồng
trọt,
chi
phí
phải
được
hạch
toán
chi
tiết
theo
3
loại
cây:
+
Cây
ngắn
ngày;
+
Cây
trồng
một
lần
thu
hoạch
nhiều
lần;
+
Cây
lâu
năm.
Đối
với
các
loại
cây
trồng
2,3
vụ
trong
một
năm,
hoặc
trồng
năm
nay,
năm
sau
mới
thu
hoạch,
hoặc
loại
cây
vừa
có
diện
tích
trồng
mới,
vừa
có
diện
tích
chăm
sóc
thu
hoạch
trong
cùng
một
năm,...
thì
phải
căn
cứ
vào
tình
hình
thực
tế
để
ghi
chép,
phản
ánh
rõ
ràng
chi
phí
của
vụ
này
với
vụ
khác,
của
diện
tích
này
với
diện
tích
khác,
của
năm
trước
với
năm
nay
và
năm
sau,...Không
phản
ánh
vào
tài
khoản
631
“Giá
thành
sản
xuất”
chi
phí
trồng
mới
và
chăm
sóc
cây
lâu
năm
đang
trong
thời
kỳ
XDCB.
Đối
với
một
số
loại
chi
phí
có
liên
quan
đến
nhiều
đối
tượng
hạch
toán
hoặc
liên
quan
đến
nhiều
vụ,
nhiều
thời
kỳ
thì
phải
được
theo
dõi
chi
tiết
riêng,
sau
đó
phân
bổ
vào
giá
thành
từng
loại
sản
phẩm
có
liên
quan
như:
Chi
phí
tưới
tiêu
nước,
chi
phí
chuẩn
bị
đất
và
trồng
mới
năm
đầu
của
những
cây
trồng
một
lần,
thu
hoạch
nhiều
lần
(chi
phí
này
không
thuộc
vốn
đầu
tư
XDCB).
Trên
cùng
một
diện
tích
canh
tác,
nếu
trồng
xen
kẽ
từ
hai
loại
cây
công
nghiệp
ngắn
ngày
trở
lên
thì
những
chi
phí
phát
sinh
có
liên
quan
trực
tiếp
đến
cây
nào
sẽ
tập
hợp
riêng
cho
cây
đó
(như
hạt
giống,
chi
phí
gieo
trồng,
thu
hoạch)
chi
phí
phát
sinh
chung
cho
các
loại
cây
(như
chi
phí
cày,
bừa,
tưới
tiêu
nước…)
được
tập
hợp
riêng
và
phân
bổ
cho
từng
loại
cây
theo
diện
tích
gieo
trồng.
Đối
với
cây
lâu
năm,
các
công
việc
từ
khi
làm
đất,
gieo
trồng,
chăm
sóc
đến
khi
bắt
đầu
có
sản
phẩm
được
xem
như
quá
trình
đầu
tư
XDCB
để
hình
thành
nên
TSCĐ
được
tập
hợp
chi
phí
vào
TK
241
“XDCB
dở
dang”.
-
Hạch
toán
chi
phí
chăn
nuôi
phải
theo
dõi
chi
tiết
cho
từng
ngành
chăn
nuôi
(ngành
chăn
nuôi
trâu
bò,
ngành
chăn
nuôi
lợn…),
theo
từng
nhóm
hoặc
theo
từng
loại
gia
súc,
gia
cầm.
Đối
với
súc
vật
sinh
sản
khi
đào
thải
chuyển
thành
súc
vật
nuôi
lớn,
nuôi
béo
được
hạch
toán
vào
TK
631
“Giá
thành
sản
xuất”
theo
giá
trị
còn
lại.
h)
Tài
khoản
631
“Giá
thành
sản
xuất”
áp
dụng
đối
với
ngành
giao
thông
vận
tải
phải
được
hạch
toán
chi
tiết
theo
từng
loại
hoạt
động
(vận
tải
hành
khách,
vận
tải
hàng
hóa…).
Trong
quá
trình
vận
tải,
săm
lốp
bị
hao
mòn
với
mức
độ
nhanh
hơn
mức
khấu
hao
đầu
xe
nên
thường
phải
thay
thế
nhiều
lần
nhưng
giá
trị
săm
lốp
thay
thế
không
tính
vào
giá
thành
vận
tải
ngay
một
lúc
khi
xuất
dùng
thay
thế,
mà
phải
trích
trước
hoặc
phân
bổ
dần
vào
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
hàng
kỳ.
i)
Trong
hoạt
động
kinh
doanh
khách
sạn,
hạch
toán
tài
khoản
631
phải
được
theo
dõi
chi
tiết
theo
từng
loại
hoạt
động
như:
Hoạt
động
ăn
uống,
dịch
vụ
buồng
nghỉ,
phục
vụ
vui
chơi
giải
trí,
phục
vụ
khác
(giặt,
là,
cắt
tóc,
điện
tín,
massage…).
2.
Kết
cấu
và
nội
dung
phản
ánh
của
tài
khoản
631
-
Giá
thành
sản
xuất
Bên
Nợ:
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dịch
vụ
dở
dang
đầu
kỳ;
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dịch
vụ
thực
tế
phát
sinh
trong
kỳ.
Bên
Có:
-
Giá
thành
sản
phẩm
nhập
kho,
dịch
vụ
hoàn
thành
kết
chuyển
vào
tài
khoản
632
“Giá
vốn
hàng
bán”.
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dịch
vụ
dở
dang
cuối
kỳ
kết
chuyển
vào
tài
khoản
154
“Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang”.
Tài
khoản
631
không
có
số
dư
cuối
kỳ.
3.
Phương
pháp
kế
toán
một
số
giao
dịch
kinh
tế
chủ
yếu:
a)
Kết
chuyển
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh,
chi
phí
dịch
vụ
dở
dang
đầu
kỳ
vào
bên
Nợ
tài
khoản
631
“Giá
thành
sản
xuất”,
ghi:
Nợ
TK
631
-
Giá
thành
sản
xuất
Có
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang.
b)
Cuối
kỳ
kế
toán,
kết
chuyển
chi
phí
nguyên
liệu,
vật
liệu
trực
tiếp
vào
tài
khoản
giá
thành
sản
xuất,
ghi:
Nợ
TK
631
-
Giá
thành
sản
xuất
Có
TK
621
-
Chi
phí
nguyên
liệu,
vật
liệu
trực
tiếp.
c)
Cuối
kỳ
kế
toán,
kết
chuyển
chi
phí
nhân
công
trực
tiếp
vào
tài
khoản
giá
thành
sản
xuất,
ghi:
Nợ
TK
631
-
Giá
thành
sản
xuất
Có
TK
622
-
Chi
phí
nhân
công
trực
tiếp.
d)
Cuối
kỳ,
tính
toán
phân
bổ
và
kết
chuyển
chi
phí
sản
xuất
chung
vào
tài
khoản
giá
thành
sản
xuất
theo
từng
loại
sản
phẩm,
lao
vụ,
dịch
vụ,…
ghi:
Nợ
TK
631
-
Giá
thành
sản
xuất
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
(chi
phí
SXC
cố
định
không
được
phân
bổ)
Có
TK
627
-
Chi
phí
sản
xuất
chung.
đ)
Cuối
kỳ
kế
toán,
tiến
hành
kiểm
kê
và
xác
định
giá
trị
sản
phẩm,
dịch
vụ
dở
dang
cuối
kỳ,
ghi;
Nợ
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang
Có
TK
631
-
Giá
thành
sản
xuất.
e)
Giá
thành
sản
phẩm
nhập
kho,
dịch
vụ
hoàn
thành,
ghi:
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
Có
TK
631
-
Giá
thành
sản
xuất.
Ý kiến bạn đọc