1.
Nguyên
tắc
kế
toán
a)
Tài
khoản
này
dùng
để
phản
ánh
chi
phí
phục
vụ
sản
xuất,
kinh
doanh
chung
phát
sinh
ở
phân
xưởng,
bộ
phận,
đội,
công
trường,...phục
vụ
sản
xuất
sản
phẩm,
thực
hiện
dịch
vụ,
gồm:
Chi
phí
lương
nhân
viên
quản
lý
phân
xưởng,
bộ
phận,
đội;
Khầu
hao
TSCĐ
sử
dụng
trực
tiếp
để
sản
xuất,
Khoản
trích
bảo
hiểm
xã
hội,
bảo
hiểm
y
tế,
kinh
phí
công
đoàn,
bảo
hiểm
thất
nghiệp
được
tính
theo
tỷ
lệ
quy
định
trên
tiền
lương
phải
trả
của
nhân
viên
phân
xưởng,
bộ
phận,
đội
sản
xuất
và
các
chi
phí
có
liên
quan
trực
tiếp
khác
đên
phân
xưởng;
b)
Riêng
đối
với
hoạt
động
kinh
doanh
xây
lắp,
khoản
trích
bảo
hiểm
xã
hội,
bảo
hiểm
y
tế,
kinh
phí
công
đoàn,
bảo
hiểm
thất
nghiệp
còn
tính
trên
cả
lương
của
công
nhân
trực
tiếp
xây,
lắp,
nhân
viên
sử
dụng
máy
thi
công
và
nhân
viên
quản
lý
đội
(thuộc
danh
sách
lao
động
trong
doanh
nghiệp);
khấu
hao
TSCĐ
dùng
cho
phân
xưởng,
bộ
phận
sản
xuất;
chi
phí
đi
vay
nếu
được
vốn
hoá
tính
vào
giá
trị
tài
sản
đang
trong
quá
trình
sản
xuất
dở
dang;
chi
phí
sửa
chữa
và
bảo
hành
công
trình
xây
lắp
và
những
chi
phí
khác
liên
quan
tới
hoạt
động
của
phân
xưởng,
bộ
phận,
tổ,
đội
sản
xuất,...
c)
Tài
khoản
627
chỉ
sử
dụng
ở
các
doanh
nghiệp
sản
xuất
công
nghiệp,
nông,
lâm,
ngư
nghiệp,
XDCB,
giao
thông,
bưu
điện,
du
lịch,
dịch
vụ.
d)
Tài
khoản
627
được
hạch
toán
chi
tiết
cho
từng
phân
xưởng,
bộ
phận,
tổ,
đội
sản
xuất.
đ)
Chi
phí
sản
xuất
chung
phản
ánh
trên
TK
627
phải
được
hạch
toán
chi
tiết
theo
2
loại:
Chi
phí
sản
xuất
chung
cố
định
và
chi
phí
sản
xuất
chung
biến
đổi
trong
đó:
-
Chi
phí
sản
xuất
chung
cố
định
là
những
chi
phí
sản
xuất
gián
tiếp,
thường
không
thay
đổi
theo
số
lượng
sản
phẩm
sản
xuất,
như
chi
phí
bảo
dưỡng
máy
móc
thiết
bị,
nhà
xưởng,...
và
chi
phí
quản
lý
hành
chính
ở
các
phân
xưởng,
bộ
phận,
tổ,
đội
sản
xuất...
+
Chi
phí
sản
xuất
chung
cố
định
phân
bổ
vào
chi
phí
chế
biến
cho
mỗi
đơn
vị
sản
phẩm
được
dựa
trên
công
suất
bình
thường
của
máy
móc
sản
xuất.
Công
suất
bình
thường
là
số
lượng
sản
phẩm
đạt
được
ở
mức
trung
bình
trong
các
điều
kiện
sản
xuất
bình
thường;
+
Trường
hợp
mức
sản
phẩm
thực
tế
sản
xuất
ra
cao
hơn
công
suất
bình
thường
thì
chi
phí
sản
xuất
chung
cố
định
được
phân
bổ
cho
mỗi
đơn
vị
sản
phẩm
theo
chi
phí
thực
tế
phát
sinh;
+
Trường
hợp
mức
sản
phẩm
thực
tế
sản
xuất
ra
thấp
hơn
công
suất
bình
thường
thì
chi
phí
sản
xuất
chung
cố
định
chỉ
được
phân
bổ
vào
chi
phí
chế
biến
cho
mỗi
đơn
vị
sản
phẩm
theo
mức
công
suất
bình
thường.
Khoản
chi
phí
sản
xuất
chung
không
phân
bổ
được
ghi
nhận
vào
giá
vốn
hàng
bán
trong
kỳ.
-
Chi
phí
sản
xuất
chung
biến
đổi
là
những
chi
phí
sản
xuất
gián
tiếp,
thường
thay
đổi
trực
tiếp
hoặc
gần
như
trực
tiếp
theo
số
lượng
sản
phẩm
sản
xuất,
như
chi
phí
nguyên
liệu,
vật
liệu
gián
tiếp,
chi
phí
nhân
công
gián
tiếp.
Chi
phí
sản
xuất
chung
biến
đổi
được
phân
bổ
hết
vào
chi
phí
chế
biến
cho
mỗi
đơn
vị
sản
phẩm
theo
chi
phí
thực
tế
phát
sinh.
e)
Trường
hợp
một
quy
trình
sản
xuất
ra
nhiều
loại
sản
phẩm
trong
cùng
một
khoảng
thời
gian
mà
chi
phí
sản
xuất
chung
của
mỗi
loại
sản
phẩm
không
được
phản
ánh
một
cách
tách
biệt,
thì
chi
phí
sản
xuất
chung
được
phân
bổ
cho
các
loại
sản
phẩm
theo
tiêu
thức
phù
hợp
và
nhất
quán
giữa
các
kỳ
kế
toán.
g)
Cuối
kỳ,
kế
toán
tiến
hành
tính
toán,
phân
bổ
kết
chuyển
chi
phí
sản
xuất
chung
vào
bên
Nợ
tài
khoản
154
“Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang”
hoặc
vào
bên
Nợ
tài
khoản
631
"Giá
thành
sản
xuất".
h)
Tài
khoản
627
không
sử
dụng
cho
hoạt
động
kinh
doanh
thương
mại.
2.
Kết
cấu
và
nội
dung
phản
ánh
của
tài
khoản
627
-
Chi
phí
sản
xuất
chung
Bên
Nợ:
Các
chi
phí
sản
xuất
chung
phát
sinh
trong
kỳ.
Bên
Có:
-
Các
khoản
ghi
giảm
chi
phí
sản
xuất
chung;
-
Chi
phí
sản
xuất
chung
cố
định
không
phân
bổ
được
ghi
nhận
vào
giá
vốn
hàng
bán
trong
kỳ
do
mức
sản
phẩm
thực
tế
sản
xuất
ra
thấp
hơn
công
suất
bình
thường;
-
Kết
chuyển
chi
phí
sản
xuất
chung
vào
bên
Nợ
tài
khoản
154
“Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang"
hoặc
vào
bên
Nợ
TK
631
“Giá
thành
sản
xuất”.
Tài
khoản
627
không
có
số
dư
cuối
kỳ.
Tài
khoản
627
-
Chi
phí
sản
xuất
chung,
có
6
tài
khoản
cấp
2:
-
Tài
khoản
6271
-
Chi
phí
nhân
viên
phân
xưởng:
Phản
ánh
các
khoản
tiền
lương,
các
khoản
phụ
cấp
phải
trả
cho
nhân
viên
quản
lý
phân
xưởng,
bộ
phận
sản
xuất;
tiền
ăn
giữa
ca
của
nhân
viên
quản
lý
phân
xưởng,
phân
xưởng,
bộ
phận
sản
xuất;
khoản
trích
bảo
hiểm
xã
hội,
bảo
hiểm
y
tế,
kinh
phí
công
đoàn,
bảo
hiểm
thất
nghiệp
được
tính
theo
tỷ
lệ
quy
định
hiện
hành
trên
tiền
lương
phải
trả
cho
nhân
viên
phân
xưởng,
bộ
phận,
tổ,
đội
sản
xuất,...
-
Tài
khoản
6272
-
Chi
phí
vật
liệu:
Phản
ánh
chi
phí
vật
liệu
xuất
dùng
cho
phân
xưởng,
như
vật
liệu
dùng
để
sửa
chữa,
bảo
dưỡng
TSCĐ,
công
cụ,
dụng
cụ
thuộc
phân
xưởng
quản
lý
và
sử
dụng,
chi
phí
lán
trại
tạm
thời,...
-
Tài
khoản
6273
-
Chi
phí
dụng
cụ
sản
xuất:
Phản
ánh
chi
phí
về
công
cụ,
dụng
cụ
xuất
dùng
cho
hoạt
động
quản
lý
của
phân
xưởng,
bộ
phận,
tổ,
đội
sản
xuất,...
-
Tài
khoản
6274
-
Chi
phí
khấu
hao
TSCĐ:
Phản
ánh
chi
phí
khấu
hao
TSCĐ
dùng
trực
tiếp
cho
hoạt
động
sản
xuất
sản
phẩm,
thực
hiện
dịch
vụ
và
TSCĐ
dùng
chung
cho
hoạt
động
của
phân
xưởng,
bộ
phận,
tổ,
đội
sản
xuất,...
-
Tài
khoản
6277
-
Chi
phí
dịch
vụ
mua
ngoài:
Phản
ánh
các
chi
phí
dịch
vụ
mua
ngoài
phục
vụ
cho
hoạt
động
của
phân
xưởng,
bộ
phận
sản
xuất
như:
Chi
phí
sửa
chữa,
chi
phí
thuê
ngoài,
chi
phí
điện,
nước,
điện
thoại,
tiền
thuê
TSCĐ,
chi
phí
trả
cho
nhà
thầu
phụ
(đối
với
doanh
nghiệp
xây
lắp).
-
Tài
khoản
6278
-
Chi
phí
bằng
tiền
khác:
Phản
ánh
các
chi
phí
bằng
tiền
ngoài
các
chi
phí
đã
kể
trên
phục
vụ
cho
hoạt
động
của
phân
xưởng,
bộ
phận,
tổ,
đội
sản
xuất.
3.
Phương
pháp
kế
toán
một
số
giao
dịch
kinh
tế
chủ
yếu
a)
Khi
tính
tiền
lương,
tiền
công,
các
khoản
phụ
cấp
phải
trả
cho
nhân
viên
của
phân
xưởng;
tiền
ăn
giữa
ca
của
nhân
viên
quản
lý
phân
xưởng,
bộ
phận,
tổ,
đội
sản
xuất,
ghi:
Nợ
TK
627
-
Chi
phí
sản
xuất
chung
(6271)
Có
TK
334
-
Phải
trả
người
lao
động.
b)
Khi
trích
bảo
hiểm
xã
hội,
bảo
hiểm
y
tế,
kinh
phí
công
đoàn,
bảo
hiểm
thất
nghiệp,
các
khoản
hỗ
trợ
người
lao
động
(như
bảo
hiểm
nhân
thọ,
bảo
hiểm
hưu
trí
tự
nguyện)
được
tính
theo
tỷ
lệ
quy
định
hiện
hành
trên
tiền
lương
phải
trả
cho
nhân
viên
phân
xưởng,
bộ
phận
sản
xuất,
ghi:
Nợ
TK
627
-
Chi
phí
sản
xuất
chung
(6271)
Có
TK
338
-
Phải
trả,
phải
nộp
khác
(3382,
3383,
3384,
3386).
c)
Kế
toán
chi
phí
nguyên
liệu,
vật
liệu
xuất
dùng
cho
phân
xưởng
(trường
hợp
doanh
nghiệp
hạch
toán
hàng
tồn
kho
theo
phương
pháp
kê
khai
thường
xuyên):
-
Khi
xuất
vật
liệu
dùng
chung
cho
phân
xưởng,
như
sửa
chữa,
bảo
dưỡng
TSCĐ
dùng
cho
quản
lý
điều
hành
hoạt
động
của
phân
xưởng,
ghi:
Nợ
TK
627
-
Chi
phí
sản
xuất
chung
(6272)
Có
TK
152
-
Nguyên
liệu,
vật
liệu.
-
Khi
xuất
công
cụ,
dụng
cụ
sản
xuất
có
tổng
giá
trị
nhỏ
sử
dụng
cho
phân
xưởng,
bộ
phận,
tổ,
đội
sản
xuất,
căn
cứ
vào
phiếu
xuất
kho,
ghi:
Nợ
TK
627
-
Chi
phí
sản
xuất
chung
(6273)
Có
TK
153
-
Công
cụ,
dụng
cụ.
-
Khi
xuất
công
cụ,
dụng
cụ
sản
xuất
có
tổng
giá
trị
lớn
sử
dụng
cho
phân
xưởng,
bộ
phận,
tổ,
đội
sản
xuất,
phải
phân
bổ
dần,
ghi:
Nợ
TK
242
-
Chi
phí
trả
trước
Có
TK
153
-
Công
cụ,
dụng
cụ.
-
Khi
phân
bổ
giá
trị
công
cụ,
dụng
cụ
vào
chi
phí
sản
xuất
chung,
ghi:
Nợ
TK
627
-
Chi
phí
sản
xuất
chung
(6273)
Có
TK
242
-
Chi
phí
trả
trước.
d)
Trích
khấu
hao
máy
móc,
thiết
bị,
nhà
xưởng
sản
xuất,...
thuộc
phân
xưởng,
bộ
phận,
tổ,
đội
sản
xuất,
ghi:
Nợ
TK
627
-
Chi
phí
sản
xuất
chung
(6274)
Có
TK
214
-
Hao
mòn
TSCĐ.
đ)
Chi
phí
điện,
nước,
điện
thoại,...
thuộc
phân
xưởng,
bộ
phận,
tổ,
đội
sản
xuất,
ghi:
Nợ
TK
627
-
Chi
phí
sản
xuất
chung
(6278)
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(nếu
được
khấu
trừ
thuế
GTGT)
Có
các
TK
111,
112,
331,...
e)
Trường
hợp
sử
dụng
phương
pháp
trích
trước
hoặc
phân
bổ
dần
số
đã
chi
về
chi
phí
sửa
chữa
lớn
TSCĐ
thuộc
phân
xưởng,
tính
vào
chi
phí
sản
xuất
chung:
-
Khi
chi
phí
sửa
chữa
lớn
TSCĐ
thực
tế
phát
sinh,
ghi:
Nợ
TK
2413
-
Sửa
chữa
lớn
TSCĐ
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(nếu
có)
Có
các
TK
331,
111,
112,...
-
Khi
chi
phí
sửa
chữa
lớn
TSCĐ
hoàn
thành,
ghi:
Nợ
các
TK
242,
352
Có
TK
2413
-
Sửa
chữa
lớn
TSCĐ.
-
Khi
trích
trước
hoặc
phân
bổ
dần
số
đã
chi
về
chi
phí
sửa
chữa
lớn
TSCĐ,
ghi:
Nợ
TK
627
-
Chi
phí
sản
xuất
chung
(6273)
Có
các
TK
352,
242.
g)
Trường
hợp
doanh
nghiệp
có
TSCĐ
cho
thuê
hoạt
động,
khi
phát
sinh
chi
phí
liên
quan
đến
TSCĐ
cho
thuê
hoạt
động:
-
Khi
phát
sinh
các
chi
phí
trực
tiếp
ban
đầu
liên
quan
đến
cho
thuê
hoạt
động,
ghi:
Nợ
TK
627
-
Chi
phí
sản
xuất
chung
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(nếu
có)
Có
các
TK
111,
112,
331,...
-
Định
kỳ,
tính,
trích
khấu
hao
TSCĐ
cho
thuê
hoạt
động
vào
chi
phí
SXKD,
ghi:
Nợ
TK
627
-
Chi
phí
sản
xuất
chung
Có
TK
214
-
Hao
mòn
TSCĐ
(hao
mòn
TSCĐ
cho
thuê
hoạt
động).
h)
Ở
doanh
nghiệp
xây
lắp,
khi
xác
định
số
dự
phòng
phải
trả
về
bảo
hành
công
trình
xây
lắp,
ghi:
Nợ
TK
627
-
Chi
phí
sản
xuất
chung
Có
TK
352
-
Dự
phòng
phải
trả.
-
Khi
phát
sinh
chi
phí
sửa
chữa,
bảo
hành
công
trình
xây
lắp,
ghi:
Nợ
các
TK
621,
622,
623,
627
Có
các
TK
111,
112,
152,
214,
334,...
-
Cuối
kỳ,
kết
chuyển
chi
phí
sửa
chữa,
bảo
hành
công
trình
xây
lắp,
ghi:
Nợ
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang
Có
các
TK
621,
622,
623,
627.
-
Khi
sửa
chữa,
bảo
hành
công
trình
xây
lắp
hoàn
thành,
ghi:
Nợ
TK
352
-
Dự
phòng
phải
trả
Có
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang.
i)
Cuối
kỳ
kế
toán,
xác
định
lãi
tiền
vay
phải
trả,
đã
trả
được
vốn
hoá
cho
tài
sản
sản
xuất
dở
dang,
khi
trả
lãi
tiền
vay,
ghi:
Nợ
TK
627
-
Chi
phí
sản
xuất
chung
(tài
sản
đang
sản
xuất
dở
dang)
Có
các
TK
111,
112
Có
TK
242
-
Chi
phí
trả
trước
(nếu
trả
trước
lãi
vay).
Có
TK
335
-
Chi
phí
phải
trả
(lãi
tiền
vay
phải
trả)
Có
TK
343
-
Trái
phiếu
phát
hành
(chi
phí
phát
hành
trái
phiếu
và
số
chênh
lệch
giữa
số
lãi
trái
phiếu
phải
trả
tính
theo
lãi
suất
thực
tế
cao
hơn
số
lãi
phải
trả
tính
theo
lãi
suất
danh
nghĩa
được
ghi
tăng
gốc
trái
phiếu).
k)
Nếu
phát
sinh
các
khoản
giảm
chi
phí
sản
xuất
chung,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,
138,...
Có
TK
627
-
Chi
phí
sản
xuất
chung.
l)
Đối
với
chi
phí
sản
xuất
chung
sử
dụng
chung
cho
hợp
đồng
hợp
tác
kinh
doanh
-
Khi
phát
sinh
chi
phí
sản
xuất
chung
sử
dụng
chung
cho
hợp
đồng
hợp
tác
kinh
doanh,
căn
cứ
hoá
đơn
và
các
chứng
từ
liên
quan,
ghi:
Nợ
TK
627
-
Chi
phí
sản
xuất
chung
(chi
tiết
cho
từng
hợp
đồng)
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
Có
các
TK
111,
112,
331…
-
Định
kỳ,
kế
toán
lập
Bảng
phân
bổ
chi
phí
chung
(có
sự
xác
nhận
của
các
bên)
và
xuất
hoá
đơn
GTGT
để
phân
bổ
chi
phí
sản
xuất
chung
sử
dụng
chung
cho
hợp
đồng
hợp
tác
kinh
doanh
cho
các
bên,
ghi:
Nợ
TK
138
-
Phải
thu
khác
(chi
tiết
cho
từng
đối
tác)
Có
các
TK
627
-
Chi
phí
sản
xuất
chung
Có
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp.
Trường
hợp
khi
phân
bổ
chi
phí
không
phải
xuất
hóa
đơn
GTGT,
kế
toán
ghi
giảm
thuế
GTGT
đầu
vào
bằng
cách
ghi
Có
TK
133
–
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ.
m)
Cuối
kỳ
kế
toán,
căn
cứ
vào
Bảng
phân
bổ
chi
phí
sản
xuất
chung
để
kết
chuyển
hoặc
phân
bổ
chi
phí
sản
xuất
chung
vào
các
tài
khoản
có
liên
quan
cho
từng
sản
phẩm,
nhóm
sản
phẩm,
dịch
vụ
theo
tiêu
thức
phù
hợp:
-
Đối
với
doanh
nghiệp
áp
dụng
phương
pháp
kê
khai
thường
xuyên,
cuối
kỳ
kết
chuyển
chi
phí
sản
xuất
chung,
ghi:
Nợ
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
(chi
phí
SXC
cố
định
không
phân
bổ)
Có
TK
627
-
Chi
phí
sản
xuất
chung.
-
Đối
với
doanh
nghiệp
áp
dụng
phương
pháp
kiểm
kê
định
kỳ,
cuối
kỳ
kết
chuyển
chi
phí
sản
xuất
chung,
ghi.
Nợ
TK
631
-
Giá
thành
sản
xuất
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
(chi
phí
SXC
cố
định
không
phân
bổ)
Có
TK
627
-
Chi
phí
sản
xuất
chung.
Ý kiến bạn đọc