1.
Nguyên
tắc
kế
toán
a)
Tài
khoản
này
dùng
để
phản
ánh
chi
phí
nguyên
liệu,
vật
liệu
sử
dụng
trực
tiếp
cho
hoạt
động
sản
xuất
sản
phẩm,
thực
hiện
dịch
vụ
của
các
ngành
công
nghiệp,
xây
lắp,
nông,
lâm,
ngư
nghiệp,
giao
thông
vận
tải,
bưu
chính
viễn
thông,
kinh
doanh
khách
sạn,
du
lịch,
dịch
vụ
khác.
b)
Chỉ
hạch
toán
vào
tài
khoản
621
những
chi
phí
nguyên
liệu,
vật
liệu
(gồm
cả
nguyên
liệu,
vật
liệu
chính
và
vật
liệu
phụ)
được
sử
dụng
trực
tiếp
để
sản
xuất
sản
phẩm,
thực
hiện
dịch
vụ
trong
kỳ
sản
xuất,
kinh
doanh.
Chi
phí
nguyên
liệu,
vật
liệu
phải
tính
theo
giá
thực
tế
khi
xuất
sử
dụng.
c)
Trong
kỳ
kế
toán
thực
hiện
việc
ghi
chép,
tập
hợp
chi
phí
nguyên
liệu,
vật
liệu
trực
tiếp
vào
bên
Nợ
tài
khoản
621
“Chi
phí
nguyên
liệu,
vật
liệu
trực
tiếp"
theo
từng
đối
tượng
sử
dụng
trực
tiếp
các
nguyên
liệu,
vật
liệu
này
(nếu
khi
xuất
nguyên
liệu,
vật
liệu
cho
quá
trình
sản
xuất
sản
phẩm,
thực
hiện
dịch
vụ,
xác
định
được
cụ
thể,
rõ
ràng
cho
từng
đối
tượng
sử
dụng);
hoặc
tập
hợp
chung
cho
quá
trình
sản
xuất,
chế
tạo
sản
phẩm,
thực
hiện
dịch
vụ
(nếu
khi
xuất
sử
dụng
nguyên
liệu,
vật
liệu
cho
quá
trình
sản
xuất
sản
phẩm,
dịch
vụ
không
thể
xác
định
cụ
thể,
rõ
ràng
cho
từng
đối
tượng
sử
dụng).
d)
Cuối
kỳ
kế
toán,
thực
hiện
kết
chuyển
(nếu
nguyên
liệu,
vật
liệu
đã
được
tập
hợp
riêng
biệt
cho
đối
tượng
sử
dụng),
hoặc
tiến
hành
tính
phân
bổ
và
kết
chuyển
chi
phí
nguyên
liệu,
vật
liệu
(Nếu
không
tập
hợp
riêng
biệt
cho
từng
đối
tượng
sử
dụng)
vào
tài
khoản
154
phục
vụ
cho
việc
tính
giá
thành
thực
tế
của
sản
phẩm,
dịch
vụ
trong
kỳ
kế
toán.
Khi
tiến
hành
phân
bổ
trị
giá
nguyên
liệu,
vật
liệu
vào
giá
thành
sản
phẩm,
doanh
nghiệp
phải
sử
dụng
các
tiêu
thức
phân
bổ
hợp
lý
như
tỷ
lệ
theo
định
mức
sử
dụng,...
đ)
Khi
mua
nguyên
liệu,
vật
liệu,
nếu
thuế
GTGT
đầu
vào
được
khấu
trừ
thì
trị
giá
nguyên
liệu,
vật
liệu
sẽ
không
bao
gồm
thuế
GTGT.
Nếu
thuế
GTGT
đầu
vào
không
được
khấu
trừ
thì
trị
giá
nguyên
liệu,
vật
liệu
bao
gồm
cả
thuế
GTGT.
e)
Phần
chi
phí
nguyên
liệu,
vật
liệu
trực
tiếp
vượt
trên
mức
bình
thường
không
được
tính
vào
giá
thành
sản
phẩm,
dịch
vụ
mà
phải
kết
chuyển
ngay
vào
TK
632
“Giá
vốn
hàng
bán”.
2.
Kết
cấu
và
nội
dung
phản
ánh
của
tài
khoản
621
-
Chi
phí
nguyên
liệu,
vật
liệu
trực
tiếp
Bên
Nợ:
Trị
giá
thực
tế
nguyên
liệu,
vật
liệu
xuất
dùng
trực
tiếp
cho
hoạt
động
sản
xuất
sản
phẩm,
hoặc
thực
hiện
dịch
vụ
trong
kỳ
hạch
toán.
Bên
Có:
-
Kết
chuyển
trị
giá
nguyên
liệu,
vật
liệu
thực
tế
sử
dụng
cho
sản
xuất,
kinh
doanh
trong
kỳ
vào
TK
154
“Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang"
hoặc
TK
631
“Giá
thành
sản
xuất”
và
chi
tiết
cho
các
đối
tượng
để
tính
giá
thành
sản
phẩm,
dịch
vụ.
-
Kết
chuyển
chi
phí
nguyên
vật
liệu
trực
tiếp
vượt
trên
mức
bình
thường
vào
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán.
-
Trị
giá
nguyên
liệu,
vật
liệu
trực
tiếp
sử
dụng
không
hết
được
nhập
lại
kho.
Tài
khoản
621
không
có
số
dư
cuối
kỳ.
3.
Phương
pháp
kế
toán
một
số
giao
dịch
kinh
tế
chủ
yếu
a)
Khi
xuất
nguyên
liệu,
vật
liệu
sử
dụng
cho
hoạt
động
sản
xuất
sản
phẩm,
hoặc
thực
hiện
dịch
vụ
trong
kỳ,
ghi:
Nợ
TK
621
-
Chi
phí
nguyên
liệu,
vật
liệu
trực
tiếp
Có
TK
152
-
Nguyên
liệu,
vật
liệu.
b)
Trường
hợp
mua
nguyên
liệu,
vật
liệu
sử
dụng
ngay
(không
qua
nhập
kho)
cho
hoạt
động
sản
xuất
sản
phẩm,
hoặc
thực
hiện
dịch
vụ
và
thuế
GTGT
đầu
vào
được
khấu
trừ,
ghi:
Nợ
TK
621
-
Chi
phí
nguyên
liệu,
vật
liệu
trực
tiếp
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
Có
các
TK
331,
141,
111,
112,...
c)
Trường
hợp
số
nguyên
liệu,
vật
liệu
xuất
ra
không
sử
dụng
hết
vào
hoạt
động
sản
xuất
sản
phẩm,
hoặc
thực
hiện
dịch
vụ
cuối
kỳ
nhập
lại
kho,
ghi:
Nợ
TK
152
-
Nguyên
liệu,
vật
liệu
Có
TK
621
-
Chi
phí
nguyên
liệu,
vật
liệu
trực
tiếp.
d)
Đối
với
chi
phí
nguyên
vật
liệu
trực
tiếp
vượt
trên
mức
bình
thường
hoặc
hao
hụt
được
tính
ngay
vào
giá
vốn
hàng
bán,
ghi:
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
Có
TK
621
-
Chi
phí
nguyên
liệu,
vật
liệu
trực
tiếp.
e)
Đối
với
chi
phí
nguyên
vật
liệu
sử
dụng
chung
cho
hợp
đồng
hợp
tác
kinh
doanh
-
Khi
phát
sinh
chi
phí
nguyên
vật
liệu
sử
dụng
chung
cho
hợp
đồng
hợp
tác
kinh
doanh,
căn
cứ
hoá
đơn
và
các
chứng
từ
liên
quan,
ghi:
Nợ
TK
621
-
Chi
phí
nguyên
liệu,
vật
liệu
trực
tiếp
(chi
tiết
từng
hợp
đồng)
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
Có
các
TK
111,
112,
331…
-
Định
kỳ,
kế
toán
lập
Bảng
phân
bổ
chi
phí
chung
(có
sự
xác
nhận
của
các
bên)
và
xuất
hoá
đơn
GTGT
để
phân
bổ
chi
phí
nguyên
vật
liệu
sử
dụng
chung
cho
hợp
đồng
hợp
tác
kinh
doanh
cho
các
bên,
ghi:
Nợ
TK
138
-
Phải
thu
khác
(chi
tiết
cho
từng
đối
tác)
Có
TK
621
-
Chi
phí
nguyên
liệu,
vật
liệu
trực
tiếp
Có
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp.
Trường
hợp
khi
phân
bổ
chi
phí
không
phải
xuất
hóa
đơn
GTGT,
kế
toán
ghi
giảm
thuế
GTGT
đầu
vào
bằng
cách
ghi
Có
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ.
g)
Cuối
kỳ
kế
toán,
căn
cứ
vào
Bảng
phân
bổ
vật
liệu
tính
cho
từng
đối
tượng
sử
dụng
nguyên
liệu,
vật
liệu
(phân
xưởng
sản
xuất
sản
phẩm,
loại
sản
phẩm,
công
trình,
hạng
mục
công
trình
của
hoạt
động
xây
lắp,
loại
dịch
vụ,...)
theo
phương
pháp
trực
tiếp
hoặc
phân
bổ,
ghi:
Nợ
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang
Nợ
TK
631
-
Giá
thành
sản
xuất
(phương
pháp
kiểm
kê
định
kỳ)
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
(phần
vượt
trên
mức
bình
thường)
Có
TK
621
-
Chi
phí
nguyên
liệu,
vật
liệu
trực
tiếp.
Ý kiến bạn đọc