1.
Nguyên
tắc
kế
toán
a)
Tài
khoản
này
dùng
để
phản
ánh
các
khoản
được
điều
chỉnh
giảm
trừ
vào
doanh
thu
bán
hàng,
cung
cấp
dịch
vụ
phát
sinh
trong
kỳ,
gồm:
Chiết
khấu
thương
mại,
giảm
giá
hàng
bán
và
hàng
bán
bị
trả
lại.
Tài
khoản
này
không
phản
ánh
các
khoản
thuế
được
giảm
trừ
vào
doanh
thu
như
thuế
GTGT
đầu
ra
phải
nộp
tính
theo
phương
pháp
trực
tiếp.
b)
Việc
điều
chỉnh
giảm
doanh
thu
được
thực
hiện
như
sau:
-
Khoản
chiết
khấu
thương
mại,
giảm
giá
hàng
bán,
hàng
bán
bị
trả
lại
phát
sinh
cùng
kỳ
tiêu
thụ
sản
phẩm,
hàng
hóa
dịch
vụ
được
điều
chỉnh
giảm
doanh
thu
của
kỳ
phát
sinh;
-
Trường
hợp
sản
phẩm,
hàng
hoá,
dịch
vụ
đã
tiêu
thụ
từ
các
kỳ
trước,
đến
kỳ
sau
mới
phát
sinh
chiết
khấu
thương
mại,
giảm
giá
hàng
bán
hoặc
hàng
bán
bị
trả
lại
thì
doanh
nghiệp
được
ghi
giảm
doanh
thu
theo
nguyên
tắc:
+
Nếu
sản
phẩm,
hàng
hoá,
dịch
vụ
đã
tiêu
thụ
từ
các
kỳ
trước,
đến
kỳ
sau
phải
giảm
giá,
phải
chiết
khấu
thương
mại,
bị
trả
lại
nhưng
phát
sinh
trước
thời
điểm
phát
hành
Báo
cáo
tài
chính,
kế
toán
phải
coi
đây
là
một
sự
kiện
cần
điều
chỉnh
phát
sinh
sau
ngày
lập
Bảng
cân
đối
kế
toán
và
ghi
giảm
doanh
thu,
trên
Báo
cáo
tài
chính
của
kỳ
lập
báo
cáo
(kỳ
trước).
+
Trường
hợp
sản
phẩm,
hàng
hoá,
dịch
vụ
phải
giảm
giá,
phải
chiết
khấu
thương
mại,
bị
trả
lại
sau
thời
điểm
phát
hành
Báo
cáo
tài
chính
thì
doanh
nghiệp
ghi
giảm
doanh
thu
của
kỳ
phát
sinh
(kỳ
sau).
c)
Chiết
khấu
thương
mại
phải
trả
là
khoản
doanh
nghiệp
bán
giảm
giá
niêm
yết
cho
khách
hàng
mua
hàng
với
khối
lượng
lớn.
Bên
bán
hàng
thực
hiện
kế
toán
chiết
khấu
thương
mại
theo
những
nguyên
tắc
sau:
-
Trường
hợp
trong
hóa
đơn
GTGT
hoặc
hóa
đơn
bán
hàng
đã
thể
hiện
khoản
chiết
khấu
thương
mại
cho
người
mua
là
khoản
giảm
trừ
vào
số
tiền
người
mua
phải
thanh
toán
(giá
bán
phản
ánh
trên
hoá
đơn
là
giá
đã
trừ
chiết
khấu
thương
mại)
thì
doanh
nghiệp
(bên
bán
hàng)
không
sử
dụng
tài
khoản
này,
doanh
thu
bán
hàng
phản
ánh
theo
giá
đã
trừ
chiết
khấu
thương
mại
(doanh
thu
thuần).
-
Kế
toán
phải
theo
dõi
riêng
khoản
chiết
khấu
thương
mại
mà
doanh
nghiệp
chi
trả
cho
người
mua
nhưng
chưa
được
phản
ánh
là
khoản
giảm
trừ
số
tiền
phải
thanh
toán
trên
hóa
đơn.
Trường
hợp
này,
bên
bán
ghi
nhận
doanh
thu
ban
đầu
theo
giá
chưa
trừ
chiết
khấu
thương
mại
(doanh
thu
gộp).
Khoản
chiết
khấu
thương
mại
cần
phải
theo
dõi
riêng
trên
tài
khoản
này
thường
phát
sinh
trong
các
trường
hợp
như:
+
Số
chiết
khấu
thương
mại
người
mua
được
hưởng
lớn
hơn
số
tiền
bán
hàng
được
ghi
trên
hoá
đơn
lần
cuối
cùng.
Trường
hợp
này
có
thể
phát
sinh
do
người
mua
hàng
nhiều
lần
mới
đạt
được
lượng
hàng
mua
được
hưởng
chiết
khấu
và
khoản
chiết
khấu
thương
mại
chỉ
được
xác
định
trong
lần
mua
cuối
cùng;
+
Các
nhà
sản
xuất
cuối
kỳ
mới
xác
định
được
số
lượng
hàng
mà
nhà
phân
phối
(như
các
siêu
thị)
đã
tiêu
thụ
và
từ
đó
mới
có
căn
cứ
để
xác
định
được
số
chiết
khấu
thương
mại
phải
trả
dựa
trên
doanh
số
bán
hoặc
số
lượng
sản
phẩm
đã
tiêu
thụ.
d)
Giảm
giá
hàng
bán
là
khoản
giảm
trừ
cho
người
mua
do
sản
phẩm,
hàng
hoá
kém,
mất
phẩm
chất
hay
không
đúng
quy
cách
theo
quy
định
trong
hợp
đồng
kinh
tế.
Bên
bán
hàng
thực
hiện
kế
toán
giảm
giá
hàng
bán
theo
những
nguyên
tắc
sau:
-
Trường
hợp
trong
hóa
đơn
GTGT
hoặc
hóa
đơn
bán
hàng
đã
thể
hiện
khoản
giảm
giá
hàng
bán
cho
người
mua
là
khoản
giảm
trừ
vào
số
tiền
người
mua
phải
thanh
toán
(giá
bán
phản
ánh
trên
hoá
đơn
là
giá
đã
giảm)
thì
doanh
nghiệp
(bên
bán
hàng)
không
sử
dụng
tài
khoản
này,
doanh
thu
bán
hàng
phản
ánh
theo
giá
đã
giảm
(doanh
thu
thuần).
-
Chỉ
phản
ánh
vào
tài
khoản
này
các
khoản
giảm
trừ
do
việc
chấp
thuận
giảm
giá
sau
khi
đã
bán
hàng
(đã
ghi
nhận
doanh
thu)
và
phát
hành
hoá
đơn
(giảm
giá
ngoài
hoá
đơn)
do
hàng
bán
kém,
mất
phẩm
chất...
đ)
Đối
với
hàng
bán
bị
trả
lại,
tài
khoản
này
dùng
để
phản
ánh
giá
trị
của
số
sản
phẩm,
hàng
hóa
bị
khách
hàng
trả
lại
do
các
nguyên
nhân:
Vi
phạm
cam
kết,
vi
phạm
hợp
đồng
kinh
tế,
hàng
bị
kém,
mất
phẩm
chất,
không
đúng
chủng
loại,
quy
cách.
e)
Kế
toán
phải
theo
dõi
chi
tiết
chiết
khấu
thương
mại,
giảm
giá
hàng
bán,
hàng
bán
bị
trả
lại
cho
từng
khách
hàng
và
từng
loại
hàng
bán,
như:
bán
hàng
(sản
phẩm,
hàng
hoá),
cung
cấp
dịch
vụ.
Cuối
kỳ,
kết
chuyển
toàn
bộ
sang
tài
khoản
511
-
"Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ"
để
xác
định
doanh
thu
thuần
của
khối
lượng
sản
phẩm,
hàng
hoá,
dịch
vụ
thực
tế
thực
hiện
trong
kỳ
báo
cáo.
2.
Kết
cấu
và
nội
dung
phản
ánh
của
tài
khoản
521
-
Các
khoản
giảm
trừ
doanh
thu
Bên
Nợ:
-
Số
chiết
khấu
thương
mại
đã
chấp
nhận
thanh
toán
cho
khách
hàng;
-
Số
giảm
giá
hàng
bán
đã
chấp
thuận
cho
người
mua
hàng;
-
Doanh
thu
của
hàng
bán
bị
trả
lại,
đã
trả
lại
tiền
cho
người
mua
hoặc
tính
trừ
vào
khoản
phải
thu
khách
hàng
về
số
sản
phẩm,
hàng
hóa
đã
bán
Bên
Có:
Cuối
kỳ
kế
toán,
kết
chuyển
toàn
bộ
số
chiết
khấu
thương
mại,
giảm
giá
hàng
bán,
doanh
thu
của
hàng
bán
bị
trả
lại
sang
tài
khoản
511
“Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ”
để
xác
định
doanh
thu
thuần
của
kỳ
báo
cáo.
Tài
khoản
521
-
Các
khoản
giảm
trừ
doanh
thu
không
có
số
dư
cuối
kỳ.
Tài
khoản
521
có
3
tài
khoản
cấp
2
-
Tài
khoản
5211
-
Chiết
khấu
thương
mại:
Tài
khoản
này
dùng
để
phản
ánh
khoản
chiết
khấu
thương
mại
cho
người
mua
do
khách
hàng
mua
hàng
với
khối
lượng
lớn
nhưng
chưa
được
phản
ánh
trên
hóa
đơn
khi
bán
sản
phẩm
hàng
hóa,
cung
cấp
dịch
vụ
trong
kỳ
-
Tài
khoản
5212
-
Hàng
bán
bị
trả
lại:
Tài
khoản
này
dùng
để
phản
ánh
doanh
thu
của
sản
phẩm,
hàng
hóa,
dịch
vụ
bị
người
mua
trả
lại
trong
kỳ.
-
Tài
khoản
5213
-
Giảm
giá
hàng
bán:
Tài
khoản
này
dùng
để
phản
ánh
khoản
giảm
giá
hàng
bán
cho
người
mua
do
sản
phẩm
hàng
hóa
dịch
vụ
cung
cấp
kém
quy
cách
nhưng
chưa
được
phản
ánh
trên
hóa
đơn
khi
bán
sản
phẩm
hàng
hóa,
cung
cấp
dịch
vụ
trong
kỳ
3.
Phương
pháp
kế
toán
một
số
giao
dịch
kinh
tế
chủ
yếu
a)
Phản
ánh
số
chiết
khấu
thương
mại,
giảm
giá
hàng
bán
thực
tế
phát
sinh
trong
kỳ,
ghi:
-
Trường
hợp
sản
phẩm,
hàng
hoá
đã
bán
phải
giảm
giá,
chiết
khấu
thương
mại
cho
người
mua
thuộc
đối
tượng
chịu
thuế
GTGT
tính
theo
phương
pháp
khấu
trừ,
và
doanh
nghiệp
tính
thuế
GTGT
theo
phương
pháp
khấu
trừ,
ghi:
Nợ
TK
521
-
Các
khoản
giảm
trừ
doanh
thu
(5211,
5213)
Nợ
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp
(thuế
GTGT
đầu
ra
được
giảm)
Có
các
TK
111,112,131,...
-
Trường
hợp
sản
phẩm,
hàng
hoá
đã
bán
phải
giảm
giá,
chiết
khấu
thương
mại
cho
người
mua
không
thuộc
đối
tượng
chịu
thuế
GTGT
hoặc
thuộc
đối
tượng
chịu
thuế
GTGT
tính
theo
phương
pháp
trực
tiếp
thì
khoản
giảm
giá
hàng
bán
cho
người
mua,
ghi:
Nợ
TK
521
-
Các
khoản
giảm
trừ
doanh
thu
(5211,
5213)
Có
các
TK
111,
112,
131,...
b)
Kế
toán
hàng
bán
bị
trả
lại
-
Khi
doanh
nghiệp
nhận
lại
sản
phẩm,
hàng
hóa
bị
trả
lại,
kế
toán
phản
ánh
giá
vốn
của
hàng
bán
bị
trả
lại:
+
Trường
hợp
doanh
nghiệp
kế
toán
hàng
tồn
kho
theo
phương
pháp
kê
khai
thường
xuyên,
ghi:
Nợ
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang
Nợ
TK
155
-
Thành
phẩm
Nợ
TK
156
-
Hàng
hóa
Có
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán.
+
Trường
hợp
doanh
nghiệp
hạch
toán
hàng
tồn
kho
theo
phương
pháp
kiểm
kê
định
kỳ,
ghi:
Nợ
TK
611
-
Mua
hàng
(đối
với
hàng
hóa)
Nợ
TK
631
-
Giá
thành
sản
xuất
(đối
với
sản
phẩm)
Có
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán.
-
Thanh
toán
với
người
mua
hàng
về
số
tiền
của
hàng
bán
bị
trả
lại:
+
Đối
với
sản
phẩm,
hàng
hóa
thuộc
đối
tượng
chịu
thuế
GTGT
tính
theo
phương
pháp
khấu
trừ
và
doanh
nghiệp
nộp
thuế
GTGT
tính
theo
phương
pháp
khấu
trừ,
ghi:
Nợ
TK
5212
-
Hàng
bán
bị
trả
lại
(giá
bán
chưa
có
thuế
GTGT)
Nợ
TK
3331-
Thuế
GTGT
phải
nộp
(33311)
(thuế
GTGT
hàng
bị
trả
lại)
Có
các
TK
111,
112,
131,...
+
Đối
với
sản
phẩm,
hàng
hóa
không
thuộc
đối
tượng
chịu
thuế
GTGT
hoặc
thuộc
đối
tượng
chịu
thuế
GTGT
tính
theo
phương
pháp
trực
tiếp,
số
tiền
thanh
toán
với
người
mua
về
hàng
bán
bị
trả
lại,
ghi:
Nợ
TK
5212
-
Hàng
bán
bị
trả
lại
Có
các
TK
111,
112,
131,...
-
Các
chi
phí
phát
sinh
liên
quan
đến
hàng
bán
bị
trả
lại
(nếu
có),
ghi:
Nợ
TK
641
-
Chi
phí
bán
hàng
Có
các
TK
111,
112,
141,
334,...
c)
Cuối
kỳ
kế
toán,
kết
chuyển
tổng
số
giảm
trừ
doanh
thu
phát
sinh
trong
kỳ
sang
tài
khoản
511
-
“Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ”,
ghi:
Nợ
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
Có
TK
521
-
Các
khoản
giảm
trừ
doanh
thu.
Điều
82.
Nguyên
tắc
kế
toán
các
khoản
chi
phí
1.
Chi
phí
là
những
khoản
làm
giảm
lợi
ích
kinh
tế,
được
ghi
nhận
tại
thời
điểm
giao
dịch
phát
sinh
hoặc
khi
có
khả
năng
tương
đối
chắc
chắn
sẽ
phát
sinh
trong
tương
lai
không
phân
biệt
đã
chi
tiền
hay
chưa.
2.
Việc
ghi
nhận
chi
phí
ngay
cả
khi
chưa
đến
kỳ
hạn
thanh
toán
nhưng
có
khả
năng
chắc
chắn
sẽ
phát
sinh
nhằm
đảm
bảo
nguyên
tắc
thận
trọng
và
bảo
toàn
vốn.
Chi
phí
và
khoản
doanh
thu
do
nó
tạo
ra
phải
được
ghi
nhận
đồng
thời
theo
nguyên
tắc
phù
hợp.
Tuy
nhiên
trong
một
số
trường
hợp,
nguyên
tắc
phù
hợp
có
thể
xung
đột
với
nguyên
tắc
thận
trọng
trong
kế
toán,
thì
kế
toán
phải
căn
cứ
vào
bản
chất
và
các
Chuẩn
mực
kế
toán
để
phản
ánh
giao
dịch
một
cách
trung
thực,
hợp
lý.
3.
Mỗi
doanh
nghiệp
chỉ
có
thể
áp
dụng
một
trong
hai
phương
pháp
kế
toán
hàng
tồn
kho:
Kê
khai
thường
xuyên
hoặc
kiểm
kê
định
kỳ.
Doanh
nghiệp
khi
đã
lựa
chọn
phương
pháp
kế
toán
thì
phải
áp
dụng
nhất
quán
trong
một
năm
tài
chính.
Trường
hợp
áp
dụng
phương
pháp
kiểm
kê
định
kỳ,
cuối
kỳ
kế
toán
phải
kiểm
kê
để
xác
định
giá
trị
hàng
tồn
kho
cuối
kỳ.
4.
Kế
toán
phải
theo
dõi
chi
tiết
các
khoản
chi
phí
phát
sinh
theo
yếu
tố,
tiền
lương,
nguyên
vật
liệu,
chi
phí
mua
ngoài,
khấu
hao
TSCĐ...
5.
Các
khoản
chi
phí
không
được
coi
là
chi
phí
tính
thuế
TNDN
theo
quy
định
của
Luật
thuế
nhưng
có
đầy
đủ
hóa
đơn
chứng
từ
và
đã
hạch
toán
đúng
theo
Chế
độ
kế
toán
thì
không
được
ghi
giảm
chi
phí
kế
toán
mà
chỉ
điều
chỉnh
trong
quyết
toán
thuế
TNDN
để
làm
tăng
số
thuế
TNDN
phải
nộp.
6.
Các
tài
khoản
phản
ánh
chi
phí
không
có
số
dư,
cuối
kỳ
kế
toán
phải
kết
chuyển
tất
cả
các
khoản
chi
phí
phát
sinh
trong
kỳ
để
xác
định
kết
quả
kinh
doanh.
Ý kiến bạn đọc