1.
Nguyên
tắc
kế
toán
a)
Tài
khoản
này
dùng
để
phản
ánh
doanh
thu
tiền
lãi,
tiền
bản
quyền,
cổ
tức,
lợi
nhuận
được
chia
và
doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
khác
của
doanh
nghiệp,
gồm:
-
Tiền
lãi:
Lãi
cho
vay,
lãi
tiền
gửi
Ngân
hàng,
lãi
bán
hàng
trả
chậm,
trả
góp,
lãi
đầu
tư
trái
phiếu,
tín
phiếu,
chiết
khấu
thanh
toán
được
hưởng
do
mua
hàng
hoá,
dịch
vụ;...
-
Cổ
tức,
lợi
nhuận
được
chia
cho
giai
đoạn
sau
ngày
đầu
tư;
-
Thu
nhập
về
hoạt
động
đầu
tư
mua,
bán
chứng
khoán
ngắn
hạn,
dài
hạn;
Lãi
chuyển
nhượng
vốn
khi
thanh
lý
các
khoản
vốn
góp
liên
doanh,
đầu
tư
vào
công
ty
liên
kết,
đầu
tư
vào
công
ty
con,
đầu
tư
vốn
khác;
-
Thu
nhập
về
các
hoạt
động
đầu
tư
khác;
-
Lãi
tỷ
giá
hối
đoái,
gồm
cả
lãi
do
bán
ngoại
tệ;
-
Các
khoản
doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
khác.
b)
Đối
với
việc
nhượng
bán
các
khoản
đầu
tư
vào
công
ty
con,
công
ty
liên
doanh,
công
ty
liên
kết,
hoạt
động
mua,
bán
chứng
khoán
kinh
doanh,
doanh
thu
được
ghi
nhận
là
số
chênh
lệch
giữa
giá
bán
lớn
hơn
giá
vốn,
trong
đó
giá
vốn
là
giá
trị
ghi
sổ
được
xác
định
theo
phương
pháp
bình
quân
gia
quyền,
giá
bán
được
tính
theo
giá
trị
hợp
lý
của
khoản
nhận
được.
Trường
hợp
mua,
bán
chứng
khoán
dưới
hình
thức
hoán
đổi
cổ
phiếu
(nhà
đầu
tư
hoán
đổi
cổ
phiếu
A
để
lấy
cổ
phiếu
B),
kế
toán
xác
định
giá
trị
cổ
phiếu
nhận
về
theo
giá
trị
hợp
lý
tại
ngày
trao
đổi
như
sau:
-
Đối
với
cổ
phiếu
nhận
về
là
cổ
phiếu
niêm
yết,
giá
trị
hợp
lý
của
cổ
phiếu
là
giá
đóng
cửa
niêm
yết
trên
thị
trường
chứng
khoán
tại
ngày
trao
đổi.
Trường
hợp
tại
ngày
trao
đổi
thị
trường
chứng
khoán
không
giao
dịch
thì
giá
trị
hợp
lý
của
cổ
phiếu
là
giá
đóng
cửa
phiên
giao
dịch
trước
liền
kề
với
ngày
trao
đổi.
-
Đối
với
cổ
phiếu
nhận
về
là
cổ
phiếu
chưa
niêm
yết
được
giao
dịch
trên
sàn
UPCOM,
giá
trị
hợp
lý
của
cổ
phiếu
là
giá
đóng
cửa
công
bố
trên
sàn
UPCOM
tại
ngày
trao
đổi.
Trường
hợp
ngày
trao
đổi
sàn
UPCOM
không
giao
dịch
thì
giá
trị
hợp
lý
của
cổ
phiếu
là
giá
đóng
cửa
phiên
giao
dịch
trước
liền
kề
với
ngày
trao
đổi.
-
Đối
với
cổ
phiếu
nhận
về
là
cổ
phiếu
chưa
niêm
yết
khác,
giá
trị
hợp
lý
của
cổ
phiếu
là
giá
thỏa
thuận
giữa
các
bên
hoặc
giá
trị
sổ
sách
tại
thời
điểm
trao
đổi
hoặc
giá
trị
sổ
sách
tại
thời
điểm
cuối
quý
trước
liền
kề
với
ngày
trao
đổi.
Việc
xác
định
giá
trị
sổ
sách
của
cổ
phiếu
được
thực
hiện
theo
công
thức:
Giá
trị
sổ
sách
của
cổ
phiếu |
= |
Tổng
vốn
chủ
sở
hữu |
Số
lượng
cổ
phiếu
hiện
có
tại
thời
điểm
trao
đổi |
c)
Đối
với
khoản
doanh
thu
từ
hoạt
động
mua,
bán
ngoại
tệ,
doanh
thu
được
ghi
nhận
là
số
chênh
lệch
lãi
giữa
giá
ngoại
tệ
bán
ra
và
giá
ngoại
tệ
mua
vào.
d)
Đối
với
lãi
tiền
gửi:
Doanh
thu
không
bao
gồm
khoản
lãi
tiền
gửi
phát
sinh
do
hoạt
động
đầu
tư
tạm
thời
của
khoản
vay
sử
dụng
cho
mục
đích
xây
dựng
tài
sản
dở
dang
theo
quy
định
của
Chuẩn
mực
kế
toán
chi
phí
đi
vay.
đ)
Đối
với
tiền
lãi
phải
thu
từ
các
khoản
cho
vay,
bán
hàng
trả
chậm,
trả
góp:
Doanh
thu
chỉ
được
ghi
nhận
khi
chắc
chắn
thu
được
và
khoản
gốc
cho
vay,
nợ
gốc
phải
thu
không
bị
phân
loại
là
quá
hạn
cần
phải
lập
dự
phòng.
e)
Đối
với
khoản
tiền
lãi
đầu
tư
nhận
được
từ
khoản
đầu
tư
cổ
phiếu,
trái
phiếu
thì
chỉ
có
phần
tiền
lãi
của
các
kỳ
mà
doanh
nghiệp
mua
lại
khoản
đầu
tư
này
mới
được
ghi
nhận
là
doanh
thu
phát
sinh
trong
kỳ,
còn
khoản
lãi
đầu
tư
nhận
được
từ
các
khoản
lãi
đầu
tư
dồn
tích
trước
khi
doanh
nghiệp
mua
lại
khoản
đầu
tư
đó
thì
ghi
giảm
giá
gốc
khoản
đầu
tư
trái
phiếu,
cổ
phiếu
đó.
g)
Đối
với
khoản
cổ
tức,
lợi
nhuận
được
chia
đã
sử
dụng
để
đánh
giá
lại
giá
trị
khoản
đầu
tư
khi
xác
định
giá
trị
doanh
nghiệp
để
cổ
phần
hoá:
Khi
xác
định
giá
trị
doanh
nghiệp
để
cổ
phần
hoá,
nếu
các
khoản
đầu
tư
tài
chính
được
đánh
giá
tăng
tương
ứng
với
phần
sở
hữu
của
doanh
nghiệp
cổ
phần
hoá
trong
lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối
của
bên
được
đầu
tư,
doanh
nghiệp
cổ
phần
hoá
phải
ghi
tăng
vốn
Nhà
nước
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Sau
đó,
khi
nhận
được
phần
cổ
tức,
lợi
nhuận
đã
được
dùng
để
đánh
giá
tăng
vốn
Nhà
nước,
doanh
nghiệp
cổ
phần
hoá
không
ghi
nhận
doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
mà
ghi
giảm
giá
trị
khoản
đầu
tư
tài
chính.
h)
Khi
nhà
đầu
tư
nhận
cổ
tức
bằng
cổ
phiếu,
nhà
đầu
tư
chỉ
theo
dõi
số
lượng
cổ
phiếu
tăng
thêm
trên
thuyết
minh
BCTC,
không
ghi
nhận
giá
trị
cổ
phiếu
được
nhận,
không
ghi
nhận
doanh
thu
hoạt
động
tài
chính,
không
ghi
nhận
tăng
giá
trị
khoản
đầu
tư
vào
công
ty.
Các
doanh
nghiệp
do
nhà
nước
sở
hữu
100%
vốn
điều
lệ
thì
việc
kế
toán
khoản
cổ
tức
nhận
được
bằng
cổ
phiếu
thực
hiện
theo
quy
định
của
pháp
luật
dành
riêng
cho
loại
hình
doanh
nghiệp
thuộc
sở
hữu
Nhà
nước
(nếu
có).
2.
Kết
cấu
và
nội
dung
phản
ánh
của
tài
khoản
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
Bên
Nợ:
-
Số
thuế
GTGT
phải
nộp
tính
theo
phương
pháp
trực
tiếp
(nếu
có);
-
Kết
chuyển
doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
thuần
sang
tài
khoản
911-
“Xác
định
kết
quả
kinh
doanh”.
Bên
Có:
Các
khoản
doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
phát
sinh
trong
kỳ.
Tài
khoản
515
không
có
số
dư
cuối
kỳ.
3.
Phương
pháp
kế
toán
một
số
giao
dịch
kinh
tế
chủ
yếu
a)
Phản
ánh
doanh
thu
cổ
tức,
lợi
nhuận
được
chia
bằng
tiền
phát
sinh
trong
kỳ
từ
hoạt
động
góp
vốn
đầu
tư:
-
Khi
nhận
được
thông
báo
về
quyền
nhận
cổ
tức,
lợi
nhuận
từ
hoạt
động
đầu
tư,
ghi:
Nợ
TK
138
-
Phải
thu
khác
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính.
-
Trường
hợp
nếu
cổ
tức,
lợi
nhuận
được
chia
bao
gồm
cả
khoản
lãi
đầu
tư
dồn
tích
trước
khi
doanh
nghiệp
mua
lại
khoản
đầu
tư
đó
thì
doanh
nghiệp
phải
phân
bổ
số
tiền
lãi
này,
chỉ
có
phần
tiền
lãi
của
các
kỳ
mà
doanh
nghiệp
mua
khoản
đầu
tư
này
mới
được
ghi
nhận
là
doanh
thu
hoạt
động
tài
chính,
còn
khoản
tiền
lãi
dồn
tích
trước
khi
doanh
nghiệp
mua
lại
khoản
đầu
tư
đó
thì
ghi
giảm
giá
trị
của
chính
khoản
đầu
tư
trái
phiếu,
cổ
phiếu
đó,
ghi:
Nợ
TK
138
-
Phải
thu
khác
(tổng
số
cổ
tức,
lợi
nhuận
thu
được)
Có
các
TK
121,
221,
222,
228
(phần
cổ
tức,
lợi
nhuận
dồn
tích
trước
khi
doanh
nghiệp
mua
lại
khoản
đầu
tư)
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
(phần
cổ
tức,
lợi
nhuận
của
các
kỳ
sau
khi
doanh
nghiệp
mua
khoản
đầu
tư
này).
-
Đối
với
khoản
cổ
tức,
lợi
nhuận
được
chia
đã
sử
dụng
để
đánh
giá
lại
giá
trị
khoản
đầu
tư
khi
xác
định
giá
trị
doanh
nghiệp
để
cổ
phần
hoá:
Khi
xác
định
giá
trị
doanh
nghiệp
để
cổ
phần
hoá,
nếu
các
khoản
đầu
tư
tài
chính
được
đánh
giá
tăng
tương
ứng
với
phần
sở
hữu
của
doanh
nghiệp
cổ
phần
hoá
trong
lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối
của
bên
được
đầu
tư,
doanh
nghiệp
cổ
phần
hoá
phải
ghi
tăng
vốn
Nhà
nước
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Sau
đó,
khi
nhận
được
phần
cổ
tức,
lợi
nhuận
đã
được
dùng
để
đánh
giá
tăng
vốn
Nhà
nước,
doanh
nghiệp
cổ
phần
hoá
không
ghi
nhận
doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
mà
ghi
giảm
giá
trị
khoản
đầu
tư
tài
chính:
Nợ
TK
138
-
Phải
thu
khác
(tổng
số
cổ
tức,
lợi
nhuận
thu
được)
Có
các
TK
121,
221,
222,
228
(phần
tiền
lãi
đầu
tư
dồn
tích
trước
khi
doanh
nghiệp
mua
lại
khoản
đầu
tư).
b)
Định
kỳ,
khi
có
bằng
chứng
chắc
chắn
thu
được
khoản
lãi
cho
vay
(bao
gồm
cả
lãi
trái
phiếu),
lãi
tiền
gửi,
lãi
trả
chậm,
trả
góp,
ghi:
Nợ
TK
138
-
Phải
thu
khác
Nợ
các
TK
121,
128
(nếu
lãi
cho
vay
định
kỳ
được
nhập
gốc)
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính.
Bằng
chứng
chắc
chắn
thu
được
các
khoản
phải
thu
này
bao
gồm:
-
Khoản
phải
thu
gốc
không
bị
coi
là
nợ
khó
đòi
thuộc
đối
tượng
phải
trích
lập
dự
phòng
hoặc
nợ
không
có
khả
năng
thu
hồi,
không
thuộc
diện
bị
khoanh
nợ,
giãn
nợ;
-
Có
xác
nhận
nợ
và
cam
kết
trả
nợ
của
bên
nhận
nợ;
-
Các
bằng
chứng
khác
(nếu
có).
c)
Khi
nhượng
bán
hoặc
thu
hồi
các
khoản
đầu
tư
tài
chính,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,
131…
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
(nếu
bán
bị
lỗ)
Có
các
TK
121,
221,
222,
228
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
(nếu
bán
có
lãi).
d)
Trường
hợp
hoán
đổi
cổ
phiếu,
kế
toán
căn
cứ
giá
trị
hợp
lý
của
cổ
phiếu
nhận
về
và
giá
trị
ghi
sổ
của
cổ
phiếu
mang
đi
trao
đổi,
ghi
Nợ
các
TK
121,
228
(chi
tiết
cổ
phiếu
nhận
về
theo
giá
trị
hợp
lý)
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
(chênh
lệch
giữa
giá
trị
hợp
lý
của
cổ
phiếu
nhận
về
nhỏ
hơn
giá
trị
ghi
sổ
của
cổ
phiếu
mang
đi
trao
đổi)
Có
các
TK
121,
228
(cổ
phiếu
mang
đi
trao
đổi
theo
giá
trị
ghi
sổ)
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
(chênh
lệch
giữa
giá
trị
hợp
lý
của
cổ
phiếu
nhận
về
lớn
hơn
giá
trị
ghi
sổ
của
cổ
phiếu
mang
đi
trao
đổi).
đ)
Kế
toán
bán
ngoại
tệ,
ghi:
Nợ
các
TK
111
(1111),
112
(1121)
(tỷ
giá
thực
tế
bán)
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
(số
chênh
lệch
giữa
tỷ
giá
thực
tế
bán
nhỏ
hơn
tỷ
giá
trên
sổ
kế
toán).
Có
các
TK
111
(1112),
112
(1122)
(theo
tỷ
giá
trên
sổ
kế
toán)
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
(số
chênh
lệch
tỷ
giá
thực
tế
bán
lớn
hơn
tỷ
giá
trên
sổ
kế
toán).
e)
Khi
mua
vật
tư,
hàng
hoá,
TSCĐ,
dịch
vụ,
chi
trả
các
khoản
chi
phí
bằng
ngoại
tệ,
nếu
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
tại
thời
điểm
phát
sinh
lớn
hơn
tỷ
giá
trên
sổ
kế
toán
các
TK
111,
112,
ghi:
Nợ
các
TK
liên
quan
(Theo
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế)
Có
các
TK
111
(1112),
112
(1122)
(tỷ
giá
ghi
sổ
kế
toán
TK
111,112)
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
(lãi
tỷ
giá
hối
đoái).
g)
Khi
thanh
toán
nợ
phải
trả
bằng
ngoại
tệ,
nếu
tỷ
giá
trên
sổ
kế
toán
các
TK
111,
112
nhỏ
hơn
tỷ
giá
trên
sổ
kế
toán
của
các
TK
Nợ
phải
trả,
ghi:
Nợ
các
TK
331,
341...
(tỷ
giá
trên
sổ
kế
toán)
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
(lãi
tỷ
giá
hối
đoái)
Có
các
TK
111
(1112),
112
(1122)
(tỷ
giá
trên
sổ
TK
111,
112).
h)
Khi
thu
được
tiền
nợ
phải
thu
bằng
ngoại
tệ,
nếu
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
tại
thời
điểm
thu
tiền
cao
hơn
tỷ
giá
ghi
sổ
kế
toán
của
các
TK
phải
thu,
ghi:
Nợ
các
TK
111
(1112),
112
(1122)
(tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế)
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
(lãi
tỷ
giá
hối
đoái)
Có
các
TK
131,
136,
138...
(tỷ
giá
trên
sổ
kế
toán).
i)
Khi
bán
sản
phẩm,
hàng
hoá
theo
phương
thức
trả
chậm,
trả
góp
thì
ghi
nhận
doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
của
kỳ
kế
toán
theo
giá
bán
trả
tiền
ngay,
phần
chênh
lệch
giữa
giá
bán
trả
chậm,
trả
góp
với
giá
bán
trả
tiền
ngay
ghi
vào
tài
khoản
3387
"Doanh
thu
chưa
thực
hiện",
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,
131,...
Có
TK
511-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
(theo
giá
bán
trả
tiền
ngay
chưa
có
thuế
GTGT)
Có
TK
3387
-
Doanh
thu
chưa
thực
hiện
(phần
chênh
lệch
giữa
giá
bán
trả
chậm,
trả
góp
và
giá
bán
trả
tiền
ngay
chưa
có
thuế
GTGT)
Có
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp.
-
Định
kỳ,
xác
định
và
kết
chuyển
doanh
thu
tiền
lãi
bán
hàng
trả
chậm,
trả
góp
trong
kỳ,
ghi:
Nợ
TK
3387
-
Doanh
thu
chưa
thực
hiện
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính.
k)
Hàng
kỳ,
xác
định
và
kết
chuyển
doanh
thu
tiền
lãi
đối
với
các
khoản
cho
vay
hoặc
mua
trái
phiếu
nhận
lãi
trước,
ghi:
Nợ
TK
3387
-
Doanh
thu
chưa
thực
hiện
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính.
l)
Trường
hợp
mua
trái
phiếu
Chính
phủ
theo
hợp
đồng
mua
bán
lại
(repo):
-
Khi
bên
mua
thanh
toán
cho
bên
bán
số
coupon
mà
bên
mua
nhận
hộ
bên
bán
tại
(các)
thời
điểm
nằm
trong
thời
hạn
hợp
đồng,
bên
bán
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,
138
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính.
-
Khi
phân
bổ
số
chênh
lệch
giữa
giá
bán
lại
với
giá
mua
trái
phiếu
Chính
phủ
theo
hợp
đồng
mua
bán
lại
trái
phiếu
Chính
phủ
vào
doanh
thu
định
kỳ
phù
hợp
với
thời
gian
của
hợp
đồng,
bên
mua
ghi:
Nợ
TK
171
-
Giao
dịch
mua
bán
lại
trái
phiếu
chính
phủ
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính.
m)
Số
tiền
chiết
khấu
thanh
toán
được
hưởng
do
thanh
toán
tiền
mua
hàng
trước
thời
hạn
được
người
bán
chấp
thuận,
ghi:
Nợ
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính.
n)
Trường
hợp
giá
đánh
giá
lại
vàng
tiền
tệ
phát
sinh
lãi
(giá
vàng
thị
trường
trong
nước
lớn
hơn
giá
trị
ghi
sổ),
kế
toán
ghi
nhận
chi
phí
tài
chính,
ghi:
Nợ
các
TK
1113,
1123
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính.
o)
Khi
xử
lý
chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái
do
đánh
giá
lại
số
dư
các
khoản
mục
tiền
tệ
có
gốc
ngoại
tệ,
kế
toán
kết
chuyển
toàn
bộ
khoản
lãi
chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái
đánh
giá
lại,
ghi:
Nợ
TK
413
-
Chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái
(4131)
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính.
p)
Cuối
kỳ
kế
toán,
kết
chuyển
doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
để
xác
định
kết
quả
kinh
doanh,
ghi:
Nợ
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
Có
TK
911
-
Xác
định
kết
quả
kinh
doanh.
Ý kiến bạn đọc