1.
Nguyên
tắc
kế
toán
1.1.
Tài
khoản
này
dùng
để
phản
ánh
doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
của
doanh
nghiệp
trong
một
kỳ
kế
toán,
bao
gồm
cả
doanh
thu
bán
hàng
hoá,
sản
phẩm
và
cung
cấp
dịch
vụ
cho
công
ty
mẹ,
công
ty
con
trong
cùng
tập
đoàn.
1.2.
Tài
khoản
này
phản
ánh
doanh
thu
của
hoạt
động
sản
xuất,
kinh
doanh
từ
các
giao
dịch
và
các
nghiệp
vụ
sau:
a)
Bán
hàng:
Bán
sản
phẩm
do
doanh
nghiệp
sản
xuất
ra,
bán
hàng
hoá
mua
vào
và
bán
bất
động
sản
đầu
tư;
b)
Cung
cấp
dịch
vụ:
Thực
hiện
công
việc
đã
thoả
thuận
theo
hợp
đồng
trong
một
kỳ,
hoặc
nhiều
kỳ
kế
toán,
như
cung
cấp
dịch
vụ
vận
tải,
du
lịch,
cho
thuê
TSCĐ
theo
phương
thức
cho
thuê
hoạt
động,
doanh
thu
hợp
đồng
xây
dựng....
c)
Doanh
thu
khác.
1.3.
Điều
kiện
ghi
nhận
doanh
thu
a)
Doanh
nghiệp
chỉ
ghi
nhận
doanh
thu
bán
hàng
khi
đồng
thời
thỏa
mãn
các
điều
kiện
sau:
-
Doanh
nghiệp
đã
chuyển
giao
phần
lớn
rủi
ro
và
lợi
ích
gắn
liền
với
quyền
sở
hữu
sản
phẩm,
hàng
hóa
cho
người
mua;
-
Doanh
nghiệp
không
còn
nắm
giữ
quyền
quản
lý
hàng
hóa
như
người
sở
hữu
hoặc
quyền
kiểm
soát
hàng
hóa;
-
Doanh
thu
được
xác
định
tương
đối
chắc
chắn.
Khi
hợp
đồng
quy
định
người
mua
được
quyền
trả
lại
sản
phẩm,
hàng
hoá,
đã
mua
theo
những
điều
kiện
cụ
thể,
doanh
nghiệp
chỉ
được
ghi
nhận
doanh
thu
khi
những
điều
kiện
cụ
thể
đó
không
còn
tồn
tại
và
người
mua
không
được
quyền
trả
lại
sản
phẩm,
hàng
hoá
(trừ
trường
hợp
khách
hàng
có
quyền
trả
lại
hàng
hóa
dưới
hình
thức
đổi
lại
để
lấy
hàng
hóa,
dịch
vụ
khác);
-
Doanh
nghiệp
đã
hoặc
sẽ
thu
được
lợi
ích
kinh
tế
từ
giao
dịch
bán
hàng;
-
Xác
định
được
các
chi
phí
liên
quan
đến
giao
dịch
bán
hàng.
b)
Doanh
nghiệp
chỉ
ghi
nhận
doanh
thu
cung
cấp
dịch
vụ
khi
đồng
thời
thỏa
mãn
các
điều
kiện
sau:
-
Doanh
thu
được
xác
định
tương
đối
chắc
chắn.
Khi
hợp
đồng
quy
định
người
mua
được
quyền
trả
lại
dịch
vụ
đã
mua
theo
những
điều
kiện
cụ
thể,
doanh
nghiệp
chỉ
được
ghi
nhận
doanh
thu
khi
những
điều
kiện
cụ
thể
đó
không
còn
tồn
tại
và
người
mua
không
được
quyền
trả
lại
dịch
vụ
đã
cung
cấp;
-
Doanh
nghiệp
đã
hoặc
sẽ
thu
được
lợi
ích
kinh
tế
từ
giao
dịch
cung
cấp
dịch
vụ
đó;
-
Xác
định
được
phần
công
việc
đã
hoàn
thành
vào
thời
điểm
báo
cáo;
-
Xác
định
được
chi
phí
phát
sinh
cho
giao
dịch
và
chi
phí
để
hoàn
thành
giao
dịch
cung
cấp
dịch
vụ
đó.
1.4.
Trường
hợp
hợp
đồng
kinh
tế
bao
gồm
nhiều
giao
dịch,
doanh
nghiệp
phải
nhận
biết
các
giao
dịch
để
ghi
nhận
doanh
thu
phù
hợp
với
Chuẩn
mực
kế
toán,
ví
dụ:
-
Trường
hợp
hợp
đồng
kinh
tế
quy
định
việc
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
sau
bán
hàng
(ngoài
điều
khoản
bảo
hành
thông
thường),
doanh
nghiệp
phải
ghi
nhận
riêng
doanh
thu
bán
hàng
và
doanh
thu
cung
cấp
dịch
vụ;
-
Trường
hợp
hợp
đồng
quy
định
bên
bán
hàng
chịu
trách
nhiệm
lắp
đặt
sản
phẩm,
hàng
hóa
cho
người
mua
thì
doanh
thu
chỉ
được
ghi
nhận
sau
khi
việc
lắp
đặt
được
thực
hiện
xong.
-
Trường
hợp
doanh
nghiệp
có
nghĩa
vụ
phải
cung
cấp
cho
người
mua
hàng
hóa,
dịch
vụ
miễn
phí
hoặc
chiết
khấu,
giảm
giá
trong
giao
dịch
dành
cho
khách
hàng
truyền
thống,
kế
toán
chỉ
ghi
nhận
doanh
thu
đối
với
hàng
hóa,
dịch
vụ
phải
cung
cấp
miễn
phí
đó
cho
đến
khi
đã
thực
hiện
nghĩa
vụ
với
người
mua.
1.5.
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
thuần
mà
doanh
nghiệp
thực
hiện
được
trong
kỳ
kế
toán
có
thể
thấp
hơn
doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
ghi
nhận
ban
đầu
do
các
nguyên
nhân:
Doanh
nghiệp
chiết
khấu
thương
mại,
giảm
giá
hàng
đã
bán
cho
khách
hàng
hoặc
hàng
đã
bán
bị
trả
lại
(do
không
đảm
bảo
điều
kiện
về
quy
cách,
phẩm
chất
ghi
trong
hợp
đồng
kinh
tế);
Trường
hợp
sản
phẩm,
hàng
hoá,
dịch
vụ
đã
tiêu
thụ
từ
các
kỳ
trước,
đến
kỳ
sau
phải
chiết
khấu
thương
mại,
giảm
giá
hàng
bán,
hoặc
hàng
bán
bị
trả
lại
thì
doanh
nghiệp
được
ghi
giảm
doanh
thu
theo
nguyên
tắc:
-
Nếu
sản
phẩm,
hàng
hoá,
dịch
vụ
đã
tiêu
thụ
từ
các
kỳ
trước,
đến
kỳ
sau
phải
giảm
giá,
phải
chiết
khấu
thương
mại,
bị
trả
lại
nhưng
phát
sinh
trước
thời
điểm
phát
hành
Báo
cáo
tài
chính,
kế
toán
phải
coi
đây
là
một
sự
kiện
cần
điều
chỉnh
phát
sinh
sau
ngày
lập
Bảng
cân
đối
kế
toán
và
ghi
giảm
doanh
thu
trên
Báo
cáo
tài
chính
của
kỳ
lập
báo
cáo.
-
Trường
hợp
Sản
phẩm,
hàng
hoá,
dịch
vụ
phải
giảm
giá,
phải
chiết
khấu
thương
mại,
bị
trả
lại
sau
thời
điểm
phát
hành
Báo
cáo
tài
chính
thì
doanh
nghiệp
ghi
giảm
doanh
thu
của
kỳ
phát
sinh.
1.6.
Doanh
thu
trong
một
số
trường
hợp
được
xác
định
như
sau:
1.6.1.
Doanh
thu
bán
hàng,
cung
cấp
dịch
vụ
không
bao
gồm
các
khoản
thuế
gián
thu
phải
nộp,
như
thuế
GTGT
(kể
cả
trường
hợp
nộp
thuế
GTGT
theo
phương
pháp
trực
tiếp),
thuế
TTĐB,
thuế
xuất
khẩu,
thuế
bảo
vệ
môi
trường.
Trường
hợp
không
tách
ngay
được
số
thuế
gián
thu
phải
nộp
tại
thời
điểm
ghi
nhận
doanh
thu,
kế
toán
được
ghi
nhận
doanh
thu
bao
gồm
cả
số
thuế
phải
nộp
và
định
kỳ
phải
ghi
giảm
doanh
thu
đối
với
số
thuế
gián
thu
phải
nộp.
Khi
lập
báo
cáo
kết
quả
kinh
doanh,
chỉ
tiêu
“Doanh
thu
bán
hàng,
cung
cấp
dịch
vụ”
và
chỉ
tiêu
“Các
khoản
giảm
trừ
doanh
thu”
đều
không
bao
gồm
số
thuế
gián
thu
phải
nộp
trong
kỳ
do
về
bản
chất
các
khoản
thuế
gián
thu
không
được
coi
là
một
bộ
phận
của
doanh
thu.
1.6.2.
Trường
hợp
trong
kỳ
doanh
nghiệp
đã
viết
hoá
đơn
bán
hàng
và
đã
thu
tiền
bán
hàng
nhưng
đến
cuối
kỳ
vẫn
chưa
giao
hàng
cho
người
mua
hàng,
thì
trị
giá
số
hàng
này
không
được
coi
là
đã
bán
trong
kỳ
và
không
được
ghi
vào
tài
khoản
511
“Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ”
mà
chỉ
hạch
toán
vào
bên
Có
tài
khoản
131
“Phải
thu
của
khách
hàng”
về
khoản
tiền
đã
thu
của
khách
hàng.
Khi
thực
giao
hàng
cho
người
mua
sẽ
hạch
toán
vào
tài
khoản
511“Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ”
về
trị
giá
hàng
đã
giao,
đã
thu
trước
tiền
bán
hàng,
phù
hợp
với
các
điều
kiện
ghi
nhận
doanh
thu.
1.6.3.
Trường
hợp
xuất
hàng
hóa
để
khuyến
mại,
quảng
cáo
nhưng
khách
hàng
chỉ
được
nhận
hàng
khuyến
mại,
quảng
cáo
kèm
theo
các
điều
kiện
khác
như
phải
mua
sản
phẩm,
hàng
hóa
(ví
dụ
như
mua
2
sản
phẩm
được
tặng
1
sản
phẩm....)
thì
kế
toán
phải
phân
bổ
số
tiền
thu
được
để
tính
doanh
thu
cho
cả
hàng
khuyến
mại,
giá
trị
hàng
khuyến
mại
được
tính
vào
giá
vốn
hàng
bán
(trường
hợp
này
bản
chất
giao
dịch
là
giảm
giá
hàng
bán).
1.6.4.
Trường
hợp
doanh
nghiệp
có
doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
bằng
ngoại
tệ
thì
phải
quy
đổi
ngoại
tệ
ra
đơn
vị
tiền
tệ
kế
toán
theo
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
tại
thời
điểm
phát
sinh
nghiệp
vụ
kinh
tế.
Trường
hợp
có
nhận
tiền
ứng
trước
của
khách
hàng
bằng
ngoại
tệ
thì
doanh
thu
tương
ứng
với
số
tiền
ứng
trước
được
quy
đổi
ra
đơn
vị
tiền
tệ
kế
toán
theo
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
tại
thời
điểm
nhận
ứng
trước.
1.6.5.
Doanh
thu
bán
bất
động
sản
của
doanh
nghiệp
là
chủ
đầu
tư
phải
thực
hiện
theo
nguyên
tắc:
a)
Đối
với
các
công
trình,
hạng
mục
công
trình
mà
doanh
nghiệp
là
chủ
đầu
tư
(kể
cả
các
công
trình,
hạng
mục
công
trình
doanh
nghiệp
vừa
là
chủ
đầu
tư,
vừa
tự
thi
công),
doanh
nghiệp
không
được
ghi
nhận
doanh
thu
bán
bất
động
sản
theo
Chuẩn
mực
kế
toán
Hợp
đồng
xây
dựng
và
không
được
ghi
nhận
doanh
thu
đối
với
số
tiền
thu
trước
của
khách
hàng
theo
tiến
độ.
Việc
ghi
nhận
doanh
thu
bán
bất
động
sản
phải
đảm
bảo
thoả
mãn
đồng
thời
5
điều
kiện
sau:
-
Bất
động
sản
đã
hoàn
thành
toàn
bộ
và
bàn
giao
cho
người
mua,
doanh
nghiệp
đã
chuyển
giao
rủi
ro
và
lợi
ích
gắn
liền
với
quyền
sở
hữu
bất
động
sản
cho
người
mua;
-
Doanh
nghiệp
không
còn
nắm
giữ
quyền
quản
lý
bất
động
sản
như
người
sở
hữu
bất
động
sản
hoặc
quyền
kiểm
soát
bất
động
sản;
-
Doanh
thu
được
xác
định
tương
đối
chắc
chắn;
-
Doanh
nghiệp
đã
thu
được
hoặc
sẽ
thu
được
lợi
ích
kinh
tế
từ
giao
dịch
bán
bất
động
sản;
-
Xác
định
được
chi
phí
liên
quan
đến
giao
dịch
bán
bất
động
sản.
b)
Đối
với
các
công
trình,
hạng
mục
công
trình
mà
doanh
nghiệp
là
chủ
đầu
tư
(kể
cả
các
công
trình,
hạng
mục
công
trình
doanh
nghiệp
vừa
là
chủ
đầu
tư,
vừa
tự
thi
công),
trường
hợp
khách
hàng
có
quyền
hoàn
thiện
nội
thất
của
bất
động
sản
và
doanh
nghiệp
thực
hiện
việc
hoàn
thiện
nội
thất
của
bất
động
sản
theo
đúng
thiết
kế,
mẫu
mã,
yêu
cầu
của
khách
hàng
thì
doanh
nghiệp
được
ghi
nhận
doanh
thu
khi
hoàn
thành,
bàn
giao
phần
xây
thô
cho
khách
hàng.
Trường
hợp
này,
doanh
nghiệp
phải
có
hợp
đồng
hoàn
thiện
nội
thất
bất
động
sản
riêng
với
khách
hàng,
trong
đó
quy
định
rõ
yêu
cầu
của
khách
hàng
về
thiết
kế,
kỹ
thuật,
mẫu
mã,
hình
thức
hoàn
thiện
nội
thất
bất
động
sản
và
biên
bản
bàn
giao
phần
xây
thô
cho
khách
hàng.
c)
Đối
với
bất
động
sản
phân
lô
bán
nền,
nếu
đã
chuyển
giao
nền
đất
cho
khách
hàng
(không
phụ
thuộc
đã
làm
xong
thủ
tục
pháp
lý
về
giấy
chứng
nhận
quyền
sử
dụng
đất
hay
chưa)
và
hợp
đồng
không
hủy
ngang,
chủ
đầu
tư
được
ghi
nhận
doanh
thu
đối
với
nền
đất
đã
bán
khi
thỏa
mãn
đồng
thời
các
điều
kiện
sau:
-
Đã
chuyển
giao
rủi
ro
và
lợi
ích
gắn
liền
với
quyền
sử
dụng
đất
cho
người
mua;
-
Doanh
thu
được
xác
định
tương
đối
chắc
chắn;
-
Xác
định
được
chi
phí
liên
quan
đến
giao
dịch
bán
nền
đất;
-
Doanh
nghiệp
đã
thu
được
hoặc
chắc
chắn
sẽ
thu
được
lợi
ích
kinh
tế
từ
giao
dịch
bán
nền
đất.
1.6.6.
Đối
với
hàng
hoá
nhận
bán
đại
lý,
ký
gửi
theo
phương
thức
bán
đúng
giá
hưởng
hoa
hồng,
doanh
thu
là
phần
hoa
hồng
bán
hàng
mà
doanh
nghiệp
được
hưởng.
1.6.7.
Đối
với
hoạt
động
dịch
vụ
ủy
thác
xuất
nhập
khẩu,
doanh
thu
là
phí
ủy
thác
đơn
vị
được
hưởng.
1.6.8.
Đối
với
đơn
vị
nhận
gia
công
vật
tư,
hàng
hoá,
doanh
thu
là
số
tiền
gia
công
thực
tế
được
hưởng,
không
bao
gồm
giá
trị
vật
tư,
hàng
hoá
nhận
gia
công.
1.6.9.
Trường
hợp
bán
hàng
theo
phương
thức
trả
chậm,
trả
góp,
doanh
thu
được
xác
định
theo
giá
bán
trả
tiền
ngay;
1.6.10.
Nguyên
tắc
ghi
nhận
doanh
thu
đối
với
giao
dịch
bán
hàng
hóa,
cung
cấp
dịch
vụ
theo
chương
trình
dành
cho
khách
hàng
truyền
thống:
a)
Đặc
điểm
của
giao
dịch
bán
hàng
hóa,
cung
cấp
dịch
vụ
theo
chương
trình
dành
cho
khách
hàng
truyền
thống:
Giao
dịch
theo
chương
trình
dành
cho
khách
hàng
truyền
thống
phải
thỏa
mãn
đồng
thời
tất
cả
các
điều
kiện
sau:
-
Khi
mua
hàng
hóa,
dịch
vụ,
khách
hàng
được
tích
điểm
thưởng
để
khi
đạt
đủ
số
điểm
theo
quy
định
sẽ
được
nhận
một
lượng
hàng
hóa,
dịch
vụ
miễn
phí
hoặc
được
giảm
giá
chiết
khấu;
-
Người
bán
phải
xác
định
được
giá
trị
hợp
lý
của
hàng
hóa,
dịch
vụ
sẽ
phải
cung
cấp
miễn
phí
hoặc
số
tiền
sẽ
chiết
khấu,
giảm
giá
cho
người
mua
khi
người
mua
đạt
được
các
điều
kiện
của
chương
trình
(tích
đủ
điểm
thưởng);
-
Chương
trình
phải
có
giới
hạn
về
thời
gian
cụ
thể,
rõ
ràng,
nếu
quá
thời
hạn
theo
quy
định
của
chương
trình
mà
khách
hàng
chưa
đáp
ứng
được
các
điều
kiện
đặt
ra
thì
người
bán
sẽ
không
còn
nghĩa
vụ
phải
cung
cấp
hàng
hóa,
dịch
vụ
miễn
phí
hoặc
giảm
giá,
chiết
khấu
cho
người
mua
(số
điểm
thưởng
của
người
mua
tích
lũy
hết
giá
trị
sử
dụng);
-
Sau
khi
nhận
hàng
hóa,
dịch
vụ
miễn
phí
hoặc
được
chiết
khấu
giảm
giá,
người
mua
bị
trừ
số
điểm
tích
lũy
theo
quy
định
của
chương
trình
(đổi
điểm
tích
lũy
để
lấy
hàng
hóa,
dịch
vụ
hoặc
số
tiền
chiết
khấu,
giảm
giá
khi
mua
hàng).
-
Việc
cung
cấp
hàng
hóa,
dịch
vụ
miễn
phí
hoặc
chiết
khấu,
giảm
giá
cho
người
mua
khi
đạt
đủ
số
điểm
thưởng
có
thể
được
thực
hiện
bởi
chính
người
bán
hoặc
một
bên
thứ
ba
theo
quy
định
của
chương
trình.
b)
Nguyên
tắc
kế
toán
-
Tại
thời
điểm
bán
hàng
hóa,
cung
cấp
dịch
vụ,
người
bán
phải
xác
định
riêng
giá
trị
hợp
lý
của
hàng
hóa,
dịch
vụ
phải
cung
cấp
miễn
phí
hoặc
số
tiền
phải
chiết
khấu,
giảm
giá
cho
người
mua
khi
người
mua
đạt
được
các
điều
kiện
theo
quy
định
của
chương
trình.
-
Doanh
thu
được
ghi
nhận
là
tổng
số
tiền
phải
thu
hoặc
đã
thu
trừ
đi
giá
trị
hợp
lý
của
hàng
hóa,
dịch
vụ
phải
cung
cấp
miễn
phí
hoặc
số
phải
chiết
khấu,
giảm
giá
cho
người
mua.
Giá
trị
của
hàng
hóa,
dịch
vụ
phải
cung
cấp
miễn
phí
hoặc
số
phải
chiết
khấu,
giảm
giá
cho
người
mua
được
ghi
nhận
là
doanh
thu
chưa
thực
hiện.
Nếu
hết
thời
hạn
của
chương
trình
mà
người
mua
không
đạt
đủ
điều
kiện
theo
quy
định
và
không
được
hưởng
hàng
hóa
dịch
vụ
miễn
phí
hoặc
chiết
khấu
giảm
giá,
khoản
doanh
thu
chưa
thực
hiện
được
kết
chuyển
vào
doanh
thu
bán
hàng,
cung
cấp
dịch
vụ.
-
Khi
người
mua
đạt
được
các
điều
kiện
theo
quy
định
của
chương
trình,
việc
xử
lý
khoản
doanh
thu
chưa
thực
hiện
được
thực
hiện
như
sau:
+
Trường
hợp
người
bán
trực
tiếp
cung
cấp
hàng
hóa,
dịch
vụ
miễn
phí
hoặc
chiết
khấu,
giảm
giá
cho
người
mua:
Khoản
doanh
thu
chưa
thực
hiện
tương
ứng
với
giá
trị
hợp
lý
của
số
hàng
hóa,
dịch
vụ
cung
cấp
miễn
phí
hoặc
số
phải
giảm
giá,
chiết
khấu
cho
người
mua
được
ghi
nhận
là
doanh
thu
bán
hàng,
cung
cấp
dịch
vụ
khi
người
mua
đã
nhận
được
hàng
hóa,
dịch
vụ
miễn
phí
hoặc
được
chiết
khấu,
giảm
giá
theo
quy
định
của
chương
trình.
+
Trường
hợp
bên
thứ
ba
có
nghĩa
vụ
cung
cấp
hàng
hóa,
dịch
vụ
miễn
phí
hoặc
chiết
khấu,
giảm
giá
cho
người
mua:
Nếu
hợp
đồng
giữa
người
bán
và
bên
thứ
ba
đó
không
mang
tính
chất
hợp
đồng
đại
lý,
khi
bên
thứ
ba
thực
hiện
việc
cung
cấp
hàng
hóa,
dịch
vụ,
chiết
khấu
giảm
giá,
khoản
doanh
thu
chưa
thực
hiện
được
kết
chuyển
sang
doanh
thu
bán
hàng,
cung
cấp
dịch
vụ.
Nếu
hợp
đồng
mang
tính
đại
lý,
chỉ
phần
chênh
lệch
giữa
khoản
doanh
thu
chưa
thực
hiện
và
số
tiền
phải
trả
cho
bên
thứ
ba
mới
được
ghi
nhận
là
doanh
thu.
Số
tiền
thanh
toán
cho
bên
thứ
ba
được
coi
như
việc
thanh
toán
khoản
nợ
phải
trả.
1.6.11.
Nguyên
tắc
ghi
nhận
và
xác
định
doanh
thu
của
hợp
đồng
xây
dựng
a)
Doanh
thu
của
hợp
đồng
xây
dựng
bao
gồm:
-
Doanh
thu
ban
đầu
được
ghi
trong
hợp
đồng;
-
Các
khoản
tăng,
giảm
khi
thực
hiện
hợp
đồng,
các
khoản
tiền
thưởng
và
các
khoản
thanh
toán
khác
nếu
các
khoản
này
có
khả
năng
làm
thay
đổi
doanh
thu,
và
có
thể
xác
định
được
một
cách
đáng
tin
cậy:
+
Doanh
thu
của
hợp
đồng
có
thể
tăng
hay
giảm
ở
từng
thời
kỳ,
ví
dụ:
Nhà
thầu
và
khách
hàng
có
thể
đồng
ý
với
nhau
về
các
thay
đổi
và
các
yêu
cầu
làm
tăng
hoặc
giảm
doanh
thu
của
hợp
đồng
trong
kỳ
tiếp
theo
so
với
hợp
đồng
được
chấp
thuận
lần
đầu
tiên;
Doanh
thu
đã
được
thoả
thuận
trong
hợp
đồng
với
giá
cố
định
có
thể
tăng
vì
lý
do
giá
cả
tăng
lên;
Doanh
thu
theo
hợp
đồng
có
thể
bị
giảm
do
nhà
thầu
không
thực
hiện
đúng
tiến
độ
hoặc
không
đảm
bảo
chất
lượng
xây
dựng
theo
thoả
thuận
trong
hợp
đồng;
Khi
hợp
đồng
với
giá
cố
định
quy
định
mức
giá
cố
định
cho
một
đơn
vị
sản
phẩm
hoàn
thành
thì
doanh
thu
theo
hợp
đồng
sẽ
tăng
hoặc
giảm
khi
khối
lượng
sản
phẩm
tăng
hoặc
giảm.
+
Khoản
tiền
thưởng
là
các
khoản
phụ
thêm
trả
cho
nhà
thầu
nếu
nhà
thầu
thực
hiện
hợp
đồng
đạt
hay
vượt
mức
yêu
cầu.
Khoản
tiền
thưởng
được
tính
vào
doanh
thu
của
hợp
đồng
xây
dựng
khi
có
đủ
2
điều
kiện:
(i)
Chắc
chắn
đạt
hoặc
vượt
mức
một
số
tiêu
chuẩn
cụ
thể
đã
được
ghi
trong
hợp
đồng;
(ii)
Khoản
tiền
thưởng
được
xác
định
một
cách
đáng
tin
cậy.
-
Khoản
thanh
toán
khác
mà
nhà
thầu
thu
được
từ
khách
hàng
hay
một
bên
khác
để
bù
đắp
cho
các
chi
phí
không
bao
gồm
trong
giá
hợp
đồng.
Ví
dụ:
Sự
chậm
trễ
do
khách
hàng
gây
nên;
Sai
sót
trong
các
chỉ
tiêu
kỹ
thuật
hoặc
thiết
kế
và
các
tranh
chấp
về
các
thay
đổi
trong
việc
thực
hiện
hợp
đồng.
Việc
xác
định
doanh
thu
tăng
thêm
từ
các
khoản
thanh
toán
trên
còn
tuỳ
thuộc
vào
rất
nhiều
yếu
tố
không
chắc
chắn
và
thường
phụ
thuộc
vào
kết
quả
của
nhiều
cuộc
đàm
phán.
Do
đó,
các
khoản
thanh
toán
khác
chỉ
được
tính
vào
doanh
thu
của
hợp
đồng
xây
dựng
khi:
+
Các
cuộc
thoả
thuận
đã
đạt
được
kết
quả
là
khách
hàng
sẽ
chấp
thuận
bồi
thường;
+
Khoản
thanh
toán
khác
được
khách
hàng
chấp
thuận
và
có
thể
xác
định
được
một
cách
đáng
tin
cậy.
b)
Ghi
nhận
doanh
thu
của
hợp
đồng
xây
dựng
theo
1
trong
2
trường
hợp
sau:
-
Trường
hợp
hợp
đồng
xây
dựng
quy
định
nhà
thầu
được
thanh
toán
theo
tiến
độ
kế
hoạch,
khi
kết
quả
thực
hiện
hợp
đồng
xây
dựng
được
ước
tính
một
cách
đáng
tin
cậy,
thì
doanh
thu
của
hợp
đồng
xây
dựng
được
ghi
nhận
tương
ứng
với
phần
công
việc
đã
hoàn
thành
do
nhà
thầu
tự
xác
định
vào
ngày
lập
Báo
cáo
tài
chính
mà
không
phụ
thuộc
vào
hoá
đơn
thanh
toán
theo
tiến
độ
kế
hoạch
đã
lập
hay
chưa
và
số
tiền
ghi
trên
hoá
đơn
là
bao
nhiêu;
-
Trường
hợp
hợp
đồng
xây
dựng
quy
định
nhà
thầu
được
thanh
toán
theo
giá
trị
khối
lượng
thực
hiện,
khi
kết
quả
thực
hiện
hợp
đồng
xây
dựng
được
xác
định
một
cách
đáng
tin
cậy
và
được
khách
hàng
xác
nhận,
thì
doanh
thu
và
chi
phí
liên
quan
đến
hợp
đồng
được
ghi
nhận
tương
ứng
với
phần
công
việc
đã
hoàn
thành
được
khách
hàng
xác
nhận
trong
kỳ
phản
ánh
trên
hoá
đơn
đã
lập.
c)
Khi
kết
quả
thực
hiện
hợp
đồng
xây
dựng
không
thể
ước
tính
được
một
cách
đáng
tin
cậy,
thì:
-
Doanh
thu
chỉ
được
ghi
nhận
tương
đương
với
chi
phí
của
hợp
đồng
đã
phát
sinh
mà
việc
được
hoàn
trả
là
tương
đối
chắc
chắn;
-
Chi
phí
của
hợp
đồng
chỉ
được
ghi
nhận
là
chi
phí
trong
kỳ
khi
các
chi
phí
này
đã
phát
sinh.
1.6.12.
Đối
với
trường
hợp
cho
thuê
tài
sản,
có
nhận
trước
tiền
cho
thuê
của
nhiều
kỳ
thì
việc
ghi
nhận
doanh
thu
được
thực
hiện
theo
nguyên
tắc
phân
bổ
số
tiền
cho
thuê
nhận
trước
phù
hợp
với
thời
gian
cho
thuê.
Trường
hợp
thời
gian
cho
thuê
chiếm
trên
90%
thời
gian
sử
dụng
hữu
ích
của
tài
sản,
doanh
nghiệp
có
thể
lựa
chọn
phương
pháp
ghi
nhận
doanh
thu
một
lần
đối
với
toàn
bộ
số
tiền
cho
thuê
nhận
trước
nếu
thỏa
mãn
đồng
thời
các
điều
kiện
sau:
+
Bên
đi
thuê
không
có
quyền
hủy
ngang
hợp
đồng
thuê
và
doanh
nghiệp
cho
thuê
không
có
nghĩa
vụ
phải
trả
lại
số
tiền
đã
nhận
trước
trong
mọi
trường
hợp
và
dưới
mọi
hình
thức;
+
Số
tiền
nhận
trước
từ
việc
cho
thuê
không
nhỏ
hơn
90%
tổng
số
tiền
cho
thuê
dự
kiến
thu
được
theo
hợp
đồng
trong
suốt
thời
hạn
cho
thuê
và
bên
đi
thuê
phải
thanh
toán
toàn
bộ
số
tiền
thuê
trong
vòng
12
tháng
kể
từ
thời
điểm
khởi
đầu
thuê
tài
sản;
+
Hầu
như
toàn
bộ
rủi
ro
và
lợi
ích
gắn
liền
với
quyền
sở
hữu
tài
sản
thuê
đã
chuyển
giao
cho
bên
đi
thuê;
+
Doanh
nghiệp
cho
thuê
phải
ước
tính
được
tương
đối
đầy
đủ
giá
vốn
của
hoạt
động
cho
thuê.
Các
doanh
nghiệp
ghi
nhận
doanh
thu
trên
tổng
số
tiền
nhận
trước
trong
trường
hợp
này
phải
thuyết
minh
trên
Báo
cáo
tài
chính
về:
+
Chênh
lệch
về
doanh
thu
và
lợi
nhuận
nếu
ghi
nhận
theo
phương
pháp
phân
bổ
dần
theo
thời
gian
cho
thuê;
+
Ảnh
hưởng
của
việc
ghi
nhận
doanh
thu
trong
kỳ
đối
với
khả
năng
tạo
tiền,
rủi
ro
trong
việc
suy
giảm
doanh
thu,
lợi
nhuận
của
các
kỳ
trong
tương
lai.
1.6.13.
Đối
với
doanh
nghiệp
thực
hiện
nhiệm
vụ
cung
cấp
sản
phẩm,
hàng
hoá,
dịch
vụ
theo
yêu
cầu
của
Nhà
nước,
được
Nhà
nước
trợ
cấp,
trợ
giá
theo
quy
định
thì
doanh
thu
trợ
cấp,
trợ
giá
là
số
tiền
được
Nhà
nước
chính
thức
thông
báo,
hoặc
thực
tế
trợ
cấp,
trợ
giá.
1.6.14.
Trường
hợp
bán
sản
phẩm,
hàng
hóa
kèm
theo
sản
phẩm,
hàng
hóa,
thiết
bị
thay
thế
(phòng
ngừa
trong
những
trường
hợp
sản
phẩm,
hàng
hóa
bị
hỏng
hóc)
thì
phải
phân
bổ
doanh
thu
cho
sản
phẩm,
hàng
hóa
được
bán
và
sản
phẩm
hàng
hóa,
thiết
bị
giao
cho
khách
hàng
để
thay
thế
phòng
ngừa
hỏng
hóc.
Giá
trị
của
sản
phẩm,
hàng
hóa,
thiết
bị
thay
thế
được
ghi
nhận
vào
giá
vốn
hàng
bán.
1.6.15.
Đối
với
khoản
phí
quản
lý
đầu
tư
xây
dựng:
-
Đối
với
các
doanh
nghiệp
được
giao
quản
lý
các
dự
án
đầu
tư,
xây
dựng
sử
dụng
nguồn
vốn
NSNN
hoặc
vốn
trái
phiếu
Chính
phủ,
trái
phiếu
địa
phương,
trường
hợp
lập
dự
toán
chi
phí
quản
lý
dự
án
theo
các
quy
định
của
Nhà
nước
về
đầu
tư
xây
dựng
sử
dụng
vốn
NSNN
thì
khoản
kinh
phí
quản
lý
dự
án
được
NSNN
bồi
hoàn
không
được
hạch
toán
là
doanh
thu
mà
ghi
giảm
chi
phí
quản
lý
dự
án.
-
Trường
hợp
doanh
nghiệp
làm
nhiệm
vụ
quản
lý
dự
án
theo
hợp
đồng
tư
vấn
thì
số
thu
theo
hợp
đồng
được
ghi
nhận
là
doanh
thu
cung
cấp
dịch
vụ.
1.6.16.
Không
ghi
nhận
doanh
thu
bán
hàng,
cung
cấp
dịch
vụ
đối
với:
-
Trị
giá
hàng
hoá,
vật
tư,
bán
thành
phẩm
xuất
giao
cho
bên
ngoài
gia
công
chế
biến;
Trị
giá
hàng
gửi
bán
theo
phương
thức
gửi
bán
đại
lý,
ký
gửi
(chưa
được
xác
định
là
đã
bán);
-
Số
tiền
thu
được
từ
việc
bán
sản
phẩm
sản
xuất
thử;
-
Các
khoản
doanh
thu
hoạt
động
tài
chính;
-
Các
khoản
thu
nhập
khác.
2.
Kết
cấu
và
nội
dung
phản
ánh
của
tài
khoản
511
–
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
Bên
Nợ:
-
Các
khoản
thuế
gián
thu
phải
nộp
(GTGT,
TTĐB,
XK,
BVMT);
-
Doanh
thu
hàng
bán
bị
trả
lại
kết
chuyển
cuối
kỳ;
-
Khoản
giảm
giá
hàng
bán
kết
chuyển
cuối
kỳ;
-
Khoản
chiết
khấu
thương
mại
kết
chuyển
cuối
kỳ;
-
Kết
chuyển
doanh
thu
thuần
vào
tài
khoản
911
"Xác
định
kết
quả
kinh
doanh".
Bên
Có:
Doanh
thu
bán
sản
phẩm,
hàng
hoá,
bất
động
sản
đầu
tư
và
cung
cấp
dịch
vụ
của
doanh
nghiệp
thực
hiện
trong
kỳ
kế
toán.
Tài
khoản
511
không
có
số
dư
cuối
kỳ.
Tài
khoản
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ,
có
6
tài
khoản
cấp
2:
-
Tài
khoản
5111
-
Doanh
thu
bán
hàng
hoá:
Tài
khoản
này
dùng
để
phản
ánh
doanh
thu
và
doanh
thu
thuần
của
khối
lượng
hàng
hoá
được
xác
định
là
đã
bán
trong
một
kỳ
kế
toán
của
doanh
nghiệp.
Tài
khoản
này
chủ
yếu
dùng
cho
các
ngành
kinh
doanh
hàng
hoá,
vật
tư,
lương
thực,...
-
Tài
khoản
5112
-
Doanh
thu
bán
các
thành
phẩm:
Tài
khoản
này
dùng
để
phản
ánh
doanh
thu
và
doanh
thu
thuần
của
khối
lượng
sản
phẩm
(thành
phẩm,
bán
thành
phẩm)
được
xác
định
là
đã
bán
trong
một
kỳ
kế
toán
của
doanh
nghiệp.
Tài
khoản
này
chủ
yếu
dùng
cho
các
ngành
sản
xuất
vật
chất
như:
Công
nghiệp,
nông
nghiệp,
xây
lắp,
ngư
nghiệp,
lâm
nghiệp,...
-
Tài
khoản
5113
-
Doanh
thu
cung
cấp
dịch
vụ:
Tài
khoản
này
dùng
để
phản
ánh
doanh
thu
và
doanh
thu
thuần
của
khối
lượng
dịch
vụ
đã
hoàn
thành,
đã
cung
cấp
cho
khách
hàng
và
được
xác
định
là
đã
bán
trong
một
kỳ
kế
toán.
Tài
khoản
này
chủ
yếu
dùng
cho
các
ngành
kinh
doanh
dịch
vụ
như:
Giao
thông
vận
tải,
bưu
điện,
du
lịch,
dịch
vụ
công
cộng,
dịch
vụ
khoa
học,
kỹ
thuật,
dịch
vụ
kế
toán,
kiểm
toán,...
-
Tài
khoản
5114
-
Doanh
thu
trợ
cấp,
trợ
giá:
Tài
khoản
này
dùng
để
phản
ánh
các
khoản
doanh
thu
từ
trợ
cấp,
trợ
giá
của
Nhà
nước
khi
doanh
nghiệp
thực
hiện
các
nhiệm
vụ
cung
cấp
sản
phẩm,
hàng
hoá
và
dịch
vụ
theo
yêu
cầu
của
Nhà
nước.
-
Tài
khoản
5117
-
Doanh
thu
kinh
doanh
bất
động
sản
đầu
tư:
Tài
khoản
này
dùng
để
phản
ánh
doanh
thu
cho
thuê
bất
động
sản
đầu
tư
và
doanh
thu
bán,
thanh
lý
bất
động
sản
đầu
tư.
-
Tài
khoản
5118
-
Doanh
thu
khác:
Tài
khoản
này
dùng
để
phản
ánh
các
khoản
doanh
thu
ngoài
doanh
thu
bán
hàng
hoá,
doanh
thu
bán
thành
phẩm,
doanh
thu
cung
cấp
dịch
vụ,
doanh
thu
được
trợ
cấp
trợ
giá
và
doanh
thu
kinh
doanh
bất
động
sản
như:
Doanh
thu
bán
vật
liệu,
phế
liệu,
nhượng
bán
công
cụ,
dụng
cụ
và
các
khoản
doanh
thu
khác.
3.
Phương
pháp
kế
toán
một
số
giao
dịch
kinh
tế
chủ
yếu
3.1.
Doanh
thu
của
khối
lượng
sản
phẩm
(thành
phẩm,
bán
thành
phẩm),
hàng
hoá,
dịch
vụ
đã
được
xác
định
là
đã
bán
trong
kỳ
kế
toán:
a)
Đối
với
sản
phẩm,
hàng
hoá,
dịch
vụ,
bất
động
sản
đầu
tư
thuộc
đối
tượng
chịu
thuế
GTGT,
thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt,
thuế
xuất
khẩu,
thuế
bảo
vệ
môi
trường,
kế
toán
phản
ánh
doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
theo
giá
bán
chưa
có
thuế,
các
khoản
thuế
gián
thu
phải
nộp
(chi
tiết
từng
loại
thuế)
được
tách
riêng
ngay
khi
ghi
nhận
doanh
thu
(kể
cả
thuế
GTGT
phải
nộp
theo
phương
pháp
trực
tiếp),
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,
131,...
(tổng
giá
thanh
toán)
Có
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
(giá
chưa
có
thuế)
Có
TK
333
-
Thuế
và
các
khoản
phải
nộp
Nhà
nước.
b)
Trường
hợp
không
tách
ngay
được
các
khoản
thuế
phải
nộp,
kế
toán
ghi
nhận
doanh
thu
bao
gồm
cả
thuế
phải
nộp.
Định
kỳ
kế
toán
xác
định
nghĩa
vụ
thuế
phải
nộp
và
ghi
giảm
doanh
thu,
ghi:
Nợ
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
Có
TK
333
-
Thuế
và
các
khoản
phải
nộp
Nhà
nước.
3.2.
Trường
hợp,
doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
phát
sinh
bằng
ngoại
tệ:
-
Ngoài
việc
ghi
sổ
kế
toán
chi
tiết
số
nguyên
tệ
đã
thu
hoặc
phải
thu,
kế
toán
phải
căn
cứ
vào
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
tại
thời
điểm
phát
sinh
nghiệp
vụ
kinh
tế
để
quy
đổi
ra
đơn
vị
tiền
tệ
kế
toán
để
hạch
toán
vào
tài
khoản
511
"Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ".
-
Trường
hợp
có
nhận
tiền
ứng
trước
của
khách
hàng
bằng
ngoại
tệ
thì
doanh
thu
tương
ứng
với
số
tiền
ứng
trước
được
quy
đổi
ra
đơn
vị
tiền
tệ
kế
toán
theo
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
tại
thời
điểm
nhận
ứng
trước.
3.3.
Đối
với
giao
dịch
hàng
đổi
hàng
không
tương
tự:
Khi
xuất
sản
phẩm,
hàng
hoá
đổi
lấy
vật
tư,
hàng
hoá,
TSCĐ
không
tương
tự,
kế
toán
phản
ánh
doanh
thu
bán
hàng
để
đổi
lấy
vật
tư,
hàng
hoá,
TSCĐ
khác
theo
giá
trị
hợp
lý
tài
sản
nhận
về
sau
khi
điều
chỉnh
các
khoản
tiền
thu
thêm
hoặc
trả
thêm.
Trường
hợp
không
xác
định
được
giá
trị
hợp
lý
tài
sản
nhận
về
thì
doanh
thu
xác
định
theo
giá
trị
hợp
lý
của
tài
sản
mang
đi
trao
đổi
sau
khi
điều
chỉnh
các
khoản
tiền
thu
thêm
hoặc
trả
thêm
-
Khi
ghi
nhận
doanh
thu,
ghi:
Nợ
TK
131
-
Phải
thu
của
khách
hàng
(tổng
giá
thanh
toán)
Có
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
(giá
chưa
có
thuế)
Có
TK
333
-
Thuế
và
các
khoản
phải
nộp
Nhà
nước.
Đồng
thời
ghi
nhận
giá
vốn
hàng
mang
đi
trao
đổi,
ghi:
Nợ
TK
632
Giá
vốn
hàng
bán
Có
các
TK
155,
156
-
Khi
nhận
vật
tư,
hàng
hoá,
TSCĐ
do
trao
đổi,
kế
toán
phản
ánh
giá
trị
vật
tư,
hàng
hoá,
TSCĐ
nhận
được
do
trao
đổi,
ghi:
Nợ
các
TK
152,
153,
156,
211,...
(giá
mua
chưa
có
thuế
GTGT)
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(nếu
có)
Có
TK
131
-
Phải
thu
của
khách
hàng
(tổng
giá
thanh
toán).
-
Trường
hợp
được
thu
thêm
tiền
do
giá
trị
hợp
lý
của
sản
phẩm,
hàng
hoá
đưa
đi
trao
đổi
lớn
hơn
giá
trị
hợp
lý
của
vật
tư,
hàng
hoá,
TSCĐ
nhận
được
do
trao
đổi
thì
khi
nhận
được
tiền
của
bên
có
vật
tư,
hàng
hoá,
TSCĐ
trao
đổi,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112
(số
tiền
đã
thu
thêm)
Có
TK
131
-
Phải
thu
của
khách
hàng.
-
Trường
hợp
phải
trả
thêm
tiền
do
giá
trị
hợp
lý
của
sản
phẩm,
hàng
hoá
đưa
đi
trao
đổi
nhỏ
hơn
giá
trị
hợp
lý
của
vật
tư,
hàng
hoá,
TSCĐ
nhận
được
do
trao
đổi
thì
khi
trả
tiền
cho
bên
có
vật
tư,
hàng
hoá,
TSCĐ
trao
đổi,
ghi:
Nợ
TK
131
-
Phải
thu
của
khách
hàng
Có
các
TK
111,
112,
...
3.4.
Khi
bán
hàng
hoá
theo
phương
thức
trả
chậm,
trả
góp:
-
Khi
bán
hàng
trả
chậm,
trả
góp,
kế
toán
phản
ánh
doanh
thu
bán
hàng
theo
giá
bán
trả
tiền
ngay
chưa
có
thuế,
ghi
:
Nợ
TK
131
-
Phải
thu
của
khách
hàng
Có
TK
511-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
(giá
bán
trả
tiền
ngay
chưa
có
thuế)
Có
TK
333
-
Thuế
và
các
khoản
phải
nộp
Nhà
nước
(3331,
3332).
Có
TK
3387
-
Doanh
thu
chưa
thực
hiện
(chênh
lệch
giữa
tổng
số
tiền
theo
giá
bán
trả
chậm,
trả
góp
với
giá
bán
trả
tiền
ngay).
Định
kỳ,
ghi
nhận
doanh
thu
tiền
lãi
bán
hàng
trả
chậm,
trả
góp
trong
kỳ,
ghi:
Nợ
TK
3387
-
Doanh
thu
chưa
thực
hiện
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
(lãi
trả
chậm,
trả
góp).
3.5.
Trường
hợp
bán
sản
phẩm,
hàng
hóa
kèm
theo
sản
phẩm,
hàng
hóa,
thiết
bị
thay
thế:
a)
Kế
toán
phản
ánh
giá
vốn
hàng
bán
bao
gồm
giá
trị
sản
phẩm,
hàng
hóa
được
bán
và
giá
trị
sản
phẩm,
hàng
hóa,
thiết
bị
phụ
tùng
thay
thế,
ghi:
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
Có
các
TK
153,
155,
156.
b)
Ghi
nhận
doanh
thu
bán
hàng
(vừa
bán
sản
phẩm,
hàng
hóa,
vừa
bán
sản
phẩm,
hàng
hóa,
thiết
bị
phụ
tùng
thay
thế),
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,
131
Có
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
Có
TK
333
-
Thuế
và
các
khoản
phải
nộp
Nhà
nước.
3.6.
Doanh
thu
phát
sinh
từ
chương
trình
dành
cho
khách
hàng
truyền
thống
a)
Khi
bán
hàng
hóa,
cung
cấp
dịch
vụ
trong
chương
trình
dành
cho
khách
hàng
truyền
thống,
kế
toán
ghi
nhận
doanh
thu
trên
cơ
sở
tổng
số
tiền
thu
được
trừ
đi
phần
doanh
thu
chưa
thực
hiện
là
giá
trị
hợp
lý
của
hàng
hóa,
dịch
vụ
cung
cấp
miễn
phí
hoặc
số
tiền
chiết
khấu,
giảm
giá
cho
khách
hàng:
Nợ
các
TK
112,
131
Có
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
Có
TK
3387
-
Doanh
thu
chưa
thực
hiện
Có
TK
333
-
Thuế
và
các
khoản
phải
nộp
Nhà
nước.
b)
Khi
hết
thời
hạn
quy
định
của
chương
trình,
nếu
khách
hàng
không
đáp
ứng
được
các
điều
kiện
để
hưởng
các
ưu
đãi
như
nhận
hàng
hóa,
dịch
vụ
miễn
phí
hoặc
chiết
khấu
giảm
giá,
người
bán
không
phát
sinh
nghĩa
vụ
phải
thanh
toán
cho
khách
hàng,
kế
toán
kết
chuyển
doanh
thu
chưa
thực
hiện
thành
doanh
thu
bán
hàng,
cung
cấp
dịch
vụ,
ghi:
Nợ
TK
3387
-
Doanh
thu
chưa
thực
hiện
Có
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ.
c)
Khi
khách
hàng
đáp
ứng
đủ
các
điều
kiện
của
chương
trình
để
được
hưởng
ưu
đãi,
khoản
doanh
thu
chưa
thực
hiện
được
xử
lý
như
sau:
-
Trường
hợp
người
bán
trực
tiếp
cung
cấp
hàng
hóa,
dịch
vụ
miễn
phí
hoặc
chiết
khấu,
giảm
giá
cho
người
mua,
khoản
doanh
thu
chưa
thực
hiện
được
kết
chuyển
sang
ghi
nhận
là
doanh
thu
bán
hàng,
cung
cấp
dịch
vụ
tại
thời
điểm
thực
hiện
xong
nghĩa
vụ
với
khách
hàng
(đã
chuyển
giao
hàng
hóa,
dịch
vụ
miễn
phí
hoặc
đã
chiết
khấu,
giảm
giá
cho
khách
hàng):
Nợ
TK
3387
-
Doanh
thu
chưa
thực
hiện
Có
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ.
-
Trường
hợp
bên
thứ
ba
là
người
cung
cấp
hàng
hóa,
dịch
vụ
hoặc
chiết
khấu
giảm
giá
cho
khách
hàng
thì
thực
hiện
như
sau:
+
Trường
hợp
doanh
nghiệp
đóng
vai
trò
là
đại
lý
của
bên
thứ
ba,
phần
chênh
lệch
giữa
khoản
doanh
thu
chưa
thực
hiện
và
số
tiền
phải
thanh
toán
cho
bên
thứ
ba
đó
được
ghi
nhận
là
doanh
thu
bán
hàng
cung
cấp
dịch
vụ
khi
phát
sinh
nghĩa
vụ
thanh
toán
với
bên
thứ
ba,
ghi:
Nợ
TK
3387
-
Doanh
thu
chưa
thực
hiện
Có
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
(phần
chênh
lệch
giữa
doanh
thu
chưa
thực
hiện
và
số
tiền
trả
cho
bên
thứ
ba
được
coi
như
doanh
thu
hoa
hồng
đại
lý)
Có
các
TK
111,
112
(số
tiền
thanh
toán
cho
bên
thứ
ba).
+
Trường
hợp
doanh
nghiệp
không
đóng
vai
trò
đại
lý
của
bên
thứ
ba
(giao
dịch
mua
đứt,
bán
đoạn),
toàn
bộ
khoản
doanh
thu
chưa
thực
hiện
sẽ
được
ghi
nhận
là
doanh
thu
bán
hàng,
cung
cấp
dịch
vụ
khi
phát
sinh
nghĩa
vụ
thanh
toán
cho
bên
thứ
ba,
số
tiền
phải
thanh
toán
cho
bên
thứ
ba
được
ghi
nhận
vào
giá
vốn
hàng
bán,
ghi:
Nợ
TK
3387
-
Doanh
thu
chưa
thực
hiện
Có
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ.
Đồng
thời
phản
ánh
số
tiền
phải
thanh
toán
cho
bên
thứ
ba
là
giá
vốn
hàng
hóa,
dịch
vụ
cung
cấp
cho
khách
hàng,
ghi:
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
Có
các
TK
112,
331.
3.7.
Khi
cho
thuê
hoạt
động
TSCĐ
và
cho
thuê
hoạt
động
bất
động
sản
đầu
tư,
kế
toán
phản
ánh
doanh
thu
phải
phù
hợp
với
dịch
vụ
cho
thuê
hoạt
động
TSCĐ
và
cho
thuê
hoạt
động
bất
động
sản
đầu
tư
đã
hoàn
thành
từng
kỳ.
Khi
phát
hành
hoá
đơn
thanh
toán
tiền
thuê
hoạt
động
TSCĐ
và
cho
thuê
hoạt
động
bất
động
sản
đầu
tư,
ghi:
Nợ
TK
131
-
Phải
thu
của
khách
hàng
(nếu
chưa
nhận
được
tiền
ngay)
Nợ
các
TK
111,
112
(nếu
thu
được
tiền
ngay)
Có
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
Có
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp.
3.8.
Trường
hợp
thu
trước
tiền
nhiều
kỳ
về
cho
thuê
hoạt
động
TSCĐ
và
cho
thuê
hoạt
động
bất
động
sản
đầu
tư
:
-
Khi
nhận
tiền
của
khách
hàng
trả
trước
về
cho
thuê
hoạt
động
TSCĐ
và
cho
thuê
hoạt
động
bất
động
sản
đầu
tư
cho
nhiều
kỳ,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112
(tổng
số
tiền
nhận
trước)
Có
TK
3387-
Doanh
thu
chưa
thực
hiện
(giá
chưa
có
thuế
GTGT)
Có
TK
3331-
Thuế
GTGT
phải
nộp.
-
Định
kỳ,
tính
và
kết
chuyển
doanh
thu
của
kỳ
kế
toán,
ghi:
Nợ
TK
3387
-
Doanh
thu
chưa
thực
hiện
Có
TK
511-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
(5113,
5117).
-
Số
tiền
phải
trả
lại
cho
khách
hàng
vì
hợp
đồng
cho
thuê
hoạt
động
TSCĐ
và
cho
thuê
hoạt
động
bất
động
sản
đầu
tư
không
được
thực
hiện
tiếp
hoặc
thời
gian
thực
hiện
ngắn
hơn
thời
gian
đã
thu
tiền
trước
(nếu
có),
ghi:
Nợ
TK
3387-
Doanh
thu
chưa
thực
hiện
(giá
chưa
có
thuế
GTGT)
Nợ
TK
3331-
Thuế
GTGT
phải
nộp
(số
tiền
trả
lại
cho
bên
thuê
về
thuế
GTGT
của
hoạt
động
cho
thuê
tài
sản
không
được
thực
hiện)
Có
các
TK
111,
112,...
(tổng
số
tiền
trả
lại).
-
Trường
hợp
thỏa
mãn
các
điều
kiện
theo
quy
định
tại
điểm
1.6.12
Điều
này
thì
kế
toán
được
ghi
nhận
doanh
thu
đối
với
toàn
bộ
số
tiền
nhận
trước.
3.9.
Trường
hợp
bán
hàng
thông
qua
đại
lý
bán
đúng
giá
hưởng
hoa
hồng
a)
Kế
toán
ở
đơn
vị
giao
hàng
đại
lý:
-
Khi
xuất
kho
sản
phẩm,
hàng
hoá
giao
cho
các
đại
lý
phải
lập
Phiếu
xuất
kho
hàng
gửi
bán
đại
lý.
Căn
cứ
vào
phiếu
xuất
kho
hàng
gửi
bán
đại
lý,
ghi:
Nợ
TK
157
-
Hàng
gửi
đi
bán
Có
các
TK
155,
156.
-
Khi
hàng
hoá
giao
cho
đại
lý
đã
bán
được,
căn
cứ
vào
Bảng
kê
hoá
đơn
bán
ra
của
hàng
hoá
đã
bán
do
các
bên
nhận
đại
lý
hưởng
hoa
hồng
lập
gửi
về
kế
toán
phản
ánh
doanh
thu
bán
hàng
theo
giá
bán
chưa
có
thuế
GTGT,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,
131,...
(tổng
giá
thanh
toán)
Có
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
Có
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp
(33311).
Đồng
thời
phản
ánh
giá
vốn
của
hàng
bán
ra,
ghi:
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
Có
TK
157
-
Hàng
gửi
đi
bán.
-
Số
tiền
hoa
hồng
phải
trả
cho
đơn
vị
nhận
bán
hàng
đại
lý
hưởng
hoa
hồng,
ghi:
Nợ
TK
641
-
Chi
phí
bán
hàng
(hoa
hồng
đại
lý
chưa
có
thuế
GTGT)
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(1331)
Có
các
TK
111,
112,
131,
…
b)
Kế
toán
ở
đơn
vị
nhận
đại
lý,
bán
đúng
giá
hưởng
hoa
hồng:
-
Khi
nhận
hàng
đại
lý
bán
đúng
giá
hưởng
hoa
hồng,
doanh
nghiệp
chủ
động
theo
dõi
và
ghi
chép
thông
tin
về
toàn
bộ
giá
trị
hàng
hoá
nhận
bán
đại
lý
trong
phần
thuyết
minh
Báo
cáo
tài
chính.
-
Khi
hàng
hoá
nhận
bán
đại
lý
đã
bán
được,
căn
cứ
vào
Hoá
đơn
GTGT
hoặc
Hoá
đơn
bán
hàng
và
các
chứng
từ
liên
quan,
kế
toán
phản
ánh
số
tiền
bán
hàng
đại
lý
phải
trả
cho
bên
giao
hàng,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,
131,
...
Có
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
(tổng
giá
thanh
toán).
-
Định
kỳ,
khi
xác
định
doanh
thu
hoa
hồng
bán
hàng
đại
lý
được
hưởng,
ghi:
Nợ
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
Có
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
Có
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp
(nếu
có).
-
Khi
trả
tiền
bán
hàng
đại
lý
cho
bên
giao
hàng,
ghi:
Nợ
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
Có
các
TK
111,
112.
3.10.
Đối
với
sản
phẩm,
hàng
hoá,
dịch
vụ
xuất
bán
cho
các
đơn
vị
hạch
toán
phụ
thuộc
trong
nội
bộ
doanh
nghiệp.
3.10.1.
Trường
hợp
không
ghi
nhận
doanh
thu
giữa
các
khâu
trong
nội
bộ
doanh
nghiệp,
chỉ
ghi
nhận
doanh
thu
khi
thực
bán
hàng
ra
bên
ngoài:
a)
Kế
toán
tại
đơn
vị
bán
-
Khi
xuất
sản
phẩm,
hàng
hoá,
dịch
vụ
đến
các
đơn
vị
hạch
toán
phụ
thuộc
trong
nội
bộ
doanh
nghiệp,
kế
toán
lập
Phiếu
xuất
kho
kiêm
vận
chuyển
nội
bộ
hoặc
hóa
đơn
GTGT,
ghi:
Nợ
TK
136
-
Phải
thu
nội
bộ
(giá
vốn)
Có
các
TK
155,
156
Có
TK
333
-
Thuế
và
các
khoản
phải
nộp
Nhà
nước.
-
Khi
nhận
được
thông
báo
từ
đơn
vị
mua
là
sản
phẩm,
hàng
hóa
đã
được
tiêu
thụ
ra
bên
ngoài,
đơn
vị
bán
ghi
nhận
doanh
thu,
giá
vốn:
+
Phản
ánh
giá
vốn
hàng
bán,
ghi:
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
Có
136
-
Phải
thu
nội
bộ.
+
Phản
ánh
doanh
thu,
ghi:
Nợ
TK
136
-
Phải
thu
nội
bộ
Có
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ.
b)
Kế
toán
tại
đơn
vị
mua
-
Khi
nhận
được
sản
phẩm,
hàng
hoá,
dịch
vụ
do
đơn
vị
hạch
toán
phụ
thuộc
trong
nội
bộ
doanh
nghiệp
chuyển
đến,
kế
toán
căn
cứ
vào
các
chứng
từ
có
liên
quan,
ghi:
Nợ
các
TK
155,
156
(giá
vốn)
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(nếu
có)
Có
TK
336
-
Phải
trả
nội
bộ.
-
Khi
bán
sản
phẩm,
hàng
hoá,
dịch
vụ
ra
bên
ngoài,
kế
toán
ghi
nhận
doanh
thu,
giá
vốn
như
giao
dịch
bán
hàng
thông
thường.
-
Trường
hợp
đơn
vị
hạch
toán
phụ
thuộc
không
được
phân
cấp
hạch
toán
đến
kết
quả
kinh
doanh
sau
thuế,
kế
toán
phải
kết
chuyển
doanh
thu,
giá
vốn
cho
đơn
vị
cấp
trên:
+
Kết
chuyển
giá
vốn,
ghi:
Nợ
TK
336
-
Phải
trả
nội
bộ
Có
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán.
+
Kết
chuyển
doanh
thu,
ghi:
Nợ
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
Có
TK
336
-
Phải
trả
nội
bộ.
3.10.2.
Trường
hợp
doanh
nghiệp
ghi
nhận
doanh
thu
bán
hàng
cho
các
đơn
vị
trong
nội
bộ
doanh
nghiệp,
ghi:
Nợ
các
TK
136
-
Phải
thu
nội
bộ
Có
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
(chi
tiết
giao
dịch
bán
hàng
nội
bộ)
Có
TK
333
-
Thuế
và
các
khoản
phải
nộp
Nhà
nước.
-
Ghi
nhận
giá
vốn
hàng
bán
như
giao
dịch
bán
hàng
thông
thường.
3.11.
Đối
với
hoạt
động
gia
công
hàng
hoá:
a)
Kế
toán
tại
đơn
vị
giao
hàng
để
gia
công:
-
Khi
xuất
kho
giao
hàng
để
gia
công,
ghi:
Nợ
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang
Có
các
TK
152,
156.
-
Ghi
nhận
chi
phí
gia
công
hàng
hoá
và
thuế
GTGT
được
khấu
trừ:
Nợ
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(nếu
có)
Có
các
TK
111,
112,
331,...
-
Khi
nhận
lại
hàng
gửi
gia
công
chế
biến
hoàn
thành
nhập
kho,
ghi:
Nợ
các
TK
152,
156
Có
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang.
b)
Kế
toán
tại
đơn
vị
nhận
hàng
để
gia
công:
-
Khi
nhận
hàng
để
gia
công,
doanh
nghiệp
chủ
động
theo
dõi
và
ghi
chép
thông
tin
về
toàn
bộ
giá
trị
vật
tư,
hàng
hoá
nhận
gia
công
trong
phần
thuyết
minh
Báo
cáo
tài
chính.
-
Khi
xác
định
doanh
thu
từ
số
tiền
gia
công
thực
tế
được
hưởng,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,
131,
...
Có
TK
511-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
Có
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp
(33311).
3.12.
Kế
toán
doanh
thu
hợp
đồng
xây
dựng.
-
Trường
hợp
hợp
đồng
xây
dựng
quy
định
nhà
thầu
được
thanh
toán
theo
tiến
độ
kế
hoạch,
khi
kết
quả
thực
hiện
hợp
đồng
xây
dựng
được
ước
tính
một
cách
đáng
tin
cậy,
thì
kế
toán
căn
cứ
vào
chứng
từ
phản
ánh
doanh
thu
tương
ứng
với
phần
công
việc
đã
hoàn
thành
(không
phải
hoá
đơn)
do
nhà
thầu
tự
xác
định
tại
thời
điểm
lập
Báo
cáo
tài
chính,
ghi:
Nợ
TK
337
-
Thanh
toán
theo
tiến
độ
kế
hoạch
hợp
đồng
xây
dựng
Có
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
(5111).
-
Căn
cứ
vào
Hoá
đơn
GTGT
được
lập
theo
tiến
độ
kế
hoạch
để
phản
ánh
số
tiền
khách
hàng
phải
trả
theo
tiến
độ
kế
hoạch
đã
ghi
trong
hợp
đồng,
ghi:
Nợ
TK
131
-
Phải
thu
của
khách
hàng
Có
TK
337
-
Thanh
toán
theo
tiến
độ
kế
hoạch
hợp
đồng
xây
dựng
Có
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp.
-
Khi
nhận
được
tiền
do
khách
hàng
trả,
hoặc
nhận
tiền
khách
hàng
ứng
trước,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,
...
Có
TK
131
-
Phải
thu
của
khách
hàng.
-
Trường
hợp
hợp
đồng
xây
dựng
quy
định
nhà
thầu
được
thanh
toán
theo
giá
trị
khối
lượng
thực
hiện,
khi
kết
quả
thực
hiện
hợp
đồng
xây
dựng
được
xác
định
một
cách
đáng
tin
cậy
và
được
khách
hàng
xác
nhận,
thì
kế
toán
phải
lập
Hoá
đơn
GTGT
trên
cơ
sở
phần
công
việc
đã
hoàn
thành
được
khách
hàng
xác
nhận,
căn
cứ
vào
Hoá
đơn
GTGT,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,
131,
...
Có
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
(5111)
Có
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp.
-
Khoản
tiền
thưởng
thu
được
từ
khách
hàng
trả
phụ
thêm
cho
nhà
thầu
khi
thực
hiện
hợp
đồng
đạt
hoặc
vượt
một
số
chỉ
tiêu
cụ
thể
đã
được
ghi
trong
hợp
đồng,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,
131,
...
Có
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
(5111)
Có
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp.
-
Khoản
bồi
thường
thu
được
từ
khách
hàng
hay
bên
khác
để
bù
đắp
cho
các
chi
phí
không
bao
gồm
trong
giá
trị
hợp
đồng
(ví
dụ:
Sự
chậm
trễ
do
khách
hàng
gây
nên;
sai
sót
trong
các
chỉ
tiêu
kỹ
thuật
hoặc
thiết
kế
và
các
tranh
chấp
về
các
thay
đổi
trong
việc
thực
hiện
hợp
đồng),
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,
131,
...
Có
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
(5111)
Có
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp
(nếu
có).
-
Khi
nhận
được
tiền
thanh
toán
khối
lượng
công
trình
hoàn
thành
hoặc
khoản
ứng
trước
từ
khách
hàng,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,
...
Có
TK
131
-
Phải
thu
của
khách
hàng.
3.13.
Kế
toán
doanh
thu
từ
các
khoản
trợ
cấp,
trợ
giá
của
Nhà
nước
cho
doanh
nghiệp:
-
Khi
nhận
được
thông
báo
của
Nhà
nước
về
trợ
cấp,
trợ
giá,
ghi:
Nợ
TK
333
-
Thuế
và
các
khoản
phải
nộp
Nhà
nước
(3339)
Có
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
(5114).
-
Khi
nhận
được
tiền
của
Ngân
sách
Nhà
nước
thanh
toán,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,
...
Có
TK
333
-
Thuế
và
các
khoản
phải
nộp
Nhà
nước
(3339).
3.14.
Kế
toán
bán,
thanh
lý
bất
động
sản
đầu
tư
-
Ghi
nhận
doanh
thu
bán
bất
động
sản
đầu
tư
Nợ
các
TK
111,
112,
131,
...
(tổng
giá
thanh
toán)
Có
TK
5117
-
Doanh
thu
kinh
doanh
bất
động
sản
đầu
tư
Có
TK
3331
-
Thuế
GTGT
(33311
-
Thuế
GTGT
đầu
ra).
-
Ghi
nhận
giá
vốn
bất
động
sản
đầu
tư,
ghi:
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
(giá
trị
còn
lại)
Nợ
TK
214
-
Hao
mòn
lũy
kế
(2147)
(nếu
có)
Có
TK
217
-
Bất
động
sản
đầu
tư
(nguyên
giá).
3.15.
Trường
hợp
trả
lương
cho
công
nhân
viên
và
người
lao
động
khác
bằng
sản
phẩm,
hàng
hoá:
Kế
toán
phải
ghi
nhận
doanh
thu
đối
với
sản
phẩm,
hàng
hóa
như
đối
với
giao
dịch
bán
hàng
thông
thường,
ghi:
Nợ
TK
334
-
Phải
trả
người
lao
động
(tổng
giá
thanh
toán)
Có
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
Có
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp
(33311).
3.16.
Trường
hợp
sử
dụng
sản
phẩm,
hàng
hoá
để
biếu,
tặng
cho
cán
bộ
công
nhân
viên
được
trang
trải
bằng
quỹ
khen
thưởng,
phúc
lợi:
Kế
toán
phải
ghi
nhận
doanh
thu
đối
với
sản
phẩm,
hàng
hóa
như
đối
với
giao
dịch
bán
hàng
thông
thường,
ghi:
Nợ
TK
353
-
Quỹ
khen
thưởng,
phúc
lợi
(tổng
giá
thanh
toán)
Có
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
Có
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp
(33311).
3.17.
Cuối
kỳ
kế
toán,
kết
chuyển
doanh
thu
của
hàng
bán
bị
trả
lại,
khoản
giảm
giá
hàng
bán
và
chiết
khấu
thương
mại
phát
sinh
trong
kỳ
trừ
vào
doanh
thu
thực
tế
trong
kỳ
để
xác
định
doanh
thu
thuần,
ghi:
Nợ
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
Có
TK
521
-
Các
khoản
giảm
trừ
doanh
thu.
3.18.
Cuối
kỳ
kế
toán,
kết
chuyển
doanh
thu
thuần
sang
TK
911
“Xác
định
kết
quả
kinh
doanh”,
ghi:
Nợ
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
Có
TK
911
-
Xác
định
kết
quả
kinh
doanh.
Ý kiến bạn đọc