1.
Nguyên
tắc
kế
toán
a)
Tài
khoản
này
dùng
để
phản
ánh
số
hiện
có
và
tình
hình
tăng,
giảm
nguồn
vốn
đầu
tư
XDCB
của
doanh
nghiệp.
Nguồn
vốn
đầu
tư
XDCB
của
doanh
nghiệp
được
hình
thành
do
Ngân
sách
cấp
hoặc
đơn
vị
cấp
trên
cấp.
Vốn
đầu
tư
XDCB
của
đơn
vị
được
dùng
cho
việc
đầu
tư
xây
dựng
mới,
cải
tạo,
mở
rộng
cơ
sở
sản
xuất,
kinh
doanh
và
mua
sắm
TSCĐ
để
đổi
mới
công
nghệ.
Công
tác
đầu
tư
XDCB
ở
doanh
nghiệp
phải
chấp
hành
và
tôn
trọng
các
quy
định
về
quản
lý
đầu
tư
và
xây
dựng
cơ
bản
hiện
hành.
b)
Mỗi
khi
công
tác
xây
dựng
và
mua
sắm
TSCĐ
hoàn
thành,
tài
sản
được
bàn
giao
đưa
vào
sử
dụng
cho
sản
xuất,
kinh
doanh,
kế
toán
phải
tiến
hành
các
thủ
tục
quyết
toán
vốn
đầu
tư
của
từng
công
trình,
hạng
mục
công
trình.
Khi
quyết
toán
vốn
đầu
tư
được
duyệt,
kế
toán
phải
ghi
giảm
nguồn
vốn
đầu
tư
XDCB,
ghi
tăng
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu
.
2.
Kết
cấu
và
nội
dung
phản
ánh
của
tài
khoản
441
–
Nguồn
vốn
đầu
tư
xây
dựng
cơ
bản
Bên
Nợ:
Số
vốn
đầu
tư
XDCB
giảm
do:
-
Xây
dựng
mới
và
mua
sắm
TSCĐ
hoàn
thành,
bàn
giao
đưa
vào
sử
dụng
và
quyết
toán
vốn
đầu
tư
đã
được
duyệt;
-
Nộp
lại
số
vốn
đầu
tư
XDCB
sử
dụng
không
hết
cho
đơn
vị
cấp
trên,
cho
Nhà
nước.
Bên
Có:
Nguồn
vốn
đầu
tư
XDCB
tăng
do:
-
Ngân
sách
Nhà
nước
hoặc
cấp
trên
cấp
vốn
đầu
tư
XDCB;
-
Nhận
vốn
đầu
tư
XDCB
do
được
tài
trợ,
viện
trợ;
-
Bổ
sung
từ
quỹ
đầu
tư
phát
triển.
Số
dư
bên
Có:
Số
vốn
đầu
tư
XDCB
hiện
có
của
doanh
nghiệp
chưa
sử
dụng
hoặc
đã
sử
dụng
nhưng
công
tác
XDCB
chưa
hoàn
thành
hoặc
đã
hoàn
thành
nhưng
quyết
toán
chưa
được
duyệt.
3.
Phương
pháp
kế
toán
một
số
giao
dịch
kinh
tế
chủ
yếu
a)
Nhận
được
vốn
đầu
tư
XDCB
bằng
tiền
mặt,
tiền
gửi
Ngân
hàng,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112
Có
TK
441
-
Nguồn
vốn
đầu
tư
XDCB.
b)
Trường
hợp
nhận
vốn
đầu
tư
XDCB
do
Ngân
sách
cấp
theo
dự
toán
được
giao:
-
Khi
được
giao
dự
toán
chi
đầu
tư
XDCB,
doanh
nghiệp
chủ
động
theo
dõi
và
ghi
chép
thông
tin
về
khoản
mục
này
trong
phần
thuyết
minh
Báo
cáo
tài
chính.
-
Khi
rút
dự
toán
chi
đầu
tư
XDCB
để
sử
dụng,
căn
cứ
vào
tình
hình
sử
dụng
dự
toán
chi
đầu
tư
xây
dựng
để
hạch
toán
vào
các
tài
khoản
có
liên
quan,
ghi:
Nợ
TK
111-
Tiền
mặt
Nợ
các
TK
152,
153,
331,...
Nợ
TK
133-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
Nợ
TK
241-
XDCB
dở
dang
(rút
dự
toán
chi
trực
tiếp)
Có
TK
441
-
Nguồn
vốn
đầu
tư
XDCB.
c)
Khi
chưa
được
giao
dự
toán
chi
đầu
tư
XDCB,
đơn
vị
được
Kho
bạc
cho
tạm
ứng
vốn
đầu
tư,
khi
nhận
được
vốn
tạm
ứng
của
Kho
bạc,
ghi:
Nợ
các
TK
111,112
Có
TK
338-
Phải
trả,
phải
nộp
khác
(3388).
d)
Khi
dự
toán
chi
đầu
tư
XDCB
được
giao,
đơn
vị
phải
thực
hiện
các
thủ
tục
thanh
toán
để
hoàn
trả
Kho
bạc
khoản
vốn
đã
tạm
ứng.
Khi
được
Kho
bạc
chấp
nhận
các
chứng
từ
thanh
toán,
ghi:
Nợ
TK
338-
Phải
trả,
phải
nộp
khác
(3388)
Có
TK
441
-
Nguồn
vốn
đầu
tư
XDCB.
đ)
Nhận
vốn
đầu
tư
XDCB
để
trả
các
khoản
vay,
nợ
ghi:
Nợ
các
TK
336,
338,
341...
Có
TK
441
-
Nguồn
vốn
đầu
tư
XDCB.
e)
Bổ
sung
vốn
đầu
tư
XDCB
bằng
quỹ
đầu
tư
phát
triển,
ghi:
Nợ
TK
414
-
Quỹ
đầu
tư
phát
triển
Có
TK
441
-
Nguồn
vốn
đầu
tư
XDCB.
g)
Khi
công
tác
xây
dựng
cơ
bản
và
mua
sắm
tài
sản
cố
định
bằng
nguồn
vốn
đầu
tư
XDCB
hoàn
thành,
bàn
giao
đưa
vào
sản
xuất,
kinh
doanh:
Kế
toán
ghi
tăng
giá
trị
TSCĐ
do
đầu
tư
XDCB,
mua
sắm
TSCĐ
hoàn
thành,
ghi:
Nợ
TK
211
-
TSCĐ
hữu
hình
Nợ
TK
213
-
TSCĐ
vô
hình
Có
TK
241
-
Xây
dựng
cơ
bản
dở
dang.
h)
Khi
trả
lại
vốn
đầu
tư
XDCB
cho
Ngân
sách
Nhà
nước,
cho
đơn
vị
cấp
trên,
ghi:
Nợ
TK
441
-
Nguồn
vốn
đầu
tư
XDCB
Có
các
TK
111,
112.
i)
Khi
doanh
nghiệp
bổ
sung
vốn
điều
lệ
từ
nguồn
vốn
đầu
tư
XDCB,
doanh
nghiệp
phải
kết
chuyển
sang
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu,
ghi:
Nợ
TK
441-
Nguồn
vốn
đầu
tư
XDCB
Có
TK
4111
-
Vốn
góp
của
chủ
sở
hữu
(4111).
Ý kiến bạn đọc