1.
Nguyên
tắc
kế
toán
a)
Tài
khoản
này
dùng
để
phản
ánh
kết
quả
kinh
doanh
(lãi,
lỗ)
sau
thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp
và
tình
hình
phân
chia
lợi
nhuận
hoặc
xử
lý
lỗ
của
doanh
nghiệp.
b)
Việc
phân
chia
lợi
nhuận
hoạt
động
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
phải
đảm
bảo
rõ
ràng,
rành
mạch
và
theo
đúng
chính
sách
tài
chính
hiện
hành.
c)
Phải
hạch
toán
chi
tiết
kết
quả
hoạt
động
kinh
doanh
của
từng
năm
tài
chính
(năm
trước,
năm
nay),
đồng
thời
theo
dõi
chi
tiết
theo
từng
nội
dung
phân
chia
lợi
nhuận
của
doanh
nghiệp
(trích
lập
các
quỹ,
bổ
sung
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu,
chia
cổ
tức,
lợi
nhuận
cho
các
cổ
đông,
cho
các
nhà
đầu
tư).
d)
Khi
áp
dụng
hồi
tố
do
thay
đổi
chính
sách
kế
toán
và
điều
chỉnh
hồi
tố
các
sai
sót
trọng
yếu
của
các
năm
trước
nhưng
năm
nay
mới
phát
hiện
dẫn
đến
phải
điều
chỉnh
số
dư
đầu
năm
phần
lợi
nhuận
chưa
phân
chia
thì
kế
toán
phải
điều
chỉnh
tăng
hoặc
giảm
số
dư
đầu
năm
của
TK
4211
“Lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối
năm
trước”
trên
sổ
kế
toán
và
điều
chỉnh
tăng
hoặc
giảm
chỉ
tiêu
“Lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối”
trên
Bảng
Cân
đối
kế
toán
theo
quy
định
tại
Chuẩn
mực
kế
toán
“Thay
đổi
chính
sách
kế
toán,
ước
tính
kế
toán
và
các
sai
sót”
và
Chuẩn
mực
kế
toán
“Thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp”.
đ)
Công
ty
mẹ
được
phân
phối
lợi
nhuận
cho
chủ
sở
hữu
không
vượt
quá
mức
lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối
trên
Báo
cáo
tài
chính
hợp
nhất
sau
khi
đã
loại
trừ
ảnh
hưởng
của
các
khoản
lãi
do
ghi
nhận
từ
giao
dịch
mua
giá
rẻ
(bất
lợi
thương
mại
hay
còn
gọi
là
lợi
thế
thương
mại
âm).
Trường
hợp
mức
lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối
trên
Báo
cáo
tài
chính
hợp
nhất
cao
hơn
mức
lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối
trên
Báo
cáo
tài
chính
của
riêng
công
ty
mẹ
và
nếu
số
lợi
nhuận
quyết
định
phân
phối
vượt
quá
số
lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối
trên
Báo
cáo
tài
chính
riêng,
công
ty
mẹ
chỉ
thực
hiện
việc
phân
phối
sau
khi
đã
điều
chuyển
lợi
nhuận
từ
các
công
ty
con
về
công
ty
mẹ.
Đối
với
tất
cả
các
doanh
nghiệp,
khi
phân
phối
lợi
nhuận
cần
cân
nhắc
đến
các
khoản
mục
phi
tiền
tệ
nằm
trong
lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối
có
thể
ảnh
hưởng
đến
luồng
tiền
và
khả
năng
chi
trả
cổ
tức,
lợi
nhuận
của
doanh
nghiệp,
như:
-
Khoản
lãi
do
đánh
giá
lại
tài
sản
mang
đi
góp
vốn;
do
đánh
giá
lại
các
khoản
mục
tiền
tệ;
do
đánh
giá
lại
các
công
cụ
tài
chính;
-
Các
khoản
mục
phi
tiền
tệ
khác…
e)
Trong
hoạt
động
hợp
đồng
hợp
tác
kinh
doanh
(BCC)
chia
lợi
nhuận
sau
thuế,
doanh
nghiệp
phải
theo
dõi
riêng
kết
quả
của
BCC
làm
căn
cứ
để
phân
phối
lợi
nhuận
hoặc
chia
lỗ
cho
các
bên.
Doanh
nghiệp
là
bên
nộp
và
quyết
toán
thuế
TNDN
thay
các
bên
trong
BCC
chỉ
phản
ánh
phần
lợi
nhuận
tương
ứng
với
phần
của
mình
được
hưởng,
không
được
phản
ánh
toàn
bộ
kết
quả
của
BCC
trên
tài
khoản
này
trừ
khi
có
quyền
kiểm
soát
đối
với
BCC.
g)
Đối
với
cổ
tức
ưu
đãi
phải
trả:
Doanh
nghiệp
phải
loại
khoản
cổ
tức
ưu
đãi
phải
trả
theo
bản
chất
của
cổ
phiếu
ưu
đãi
và
nguyên
tắc:
-
Nếu
cổ
phiếu
ưu
đãi
được
phân
loại
là
nợ
phải
trả,
kế
toán
không
ghi
nhận
cổ
tức
phải
trả
từ
lợi
nhuận
sau
thuê
chưa
phân
phối;
-
Nếu
cổ
phiếu
ưu
đãi
được
phân
loại
là
vốn
chủ
sở
hữu,
khoản
cổ
tức
ưu
đãi
phải
trả
được
kế
toán
tương
tự
như
việc
trả
cổ
tức
của
cổ
phiếu
phổ
thông.
h)
Doanh
nghiệp
phải
theo
dõi
trong
hệ
thống
quản
trị
nội
bộ
số
lỗ
tính
thuế
và
số
lỗ
không
tính
thuế,
trong
đó:
-
Khoản
lỗ
tính
thuế
là
khoản
lỗ
tạo
ra
bởi
các
khoản
chi
phí
được
trừ
khi
xác
định
thu
nhập
chịu
thuế;
-
Khoản
lỗ
không
tính
thuế
là
khoản
lỗ
tạo
ra
bởi
các
khoản
chi
phí
không
được
trừ
khi
xác
định
thu
nhập
chịu
thuế.
Khi
chuyển
lỗ
theo
quy
định
của
pháp
luật,
doanh
nghiệp
chỉ
được
chuyển
phần
lỗ
tính
thuế
làm
căn
cứ
giảm
trừ
số
thuế
phải
nộp
trong
tương
lai.
2.
Kết
cấu
và
nội
dung
phản
ánh
của
tài
khoản
421
–
Lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối
Bên
Nợ:
-
Số
lỗ
về
hoạt
động
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp;
-
Trích
lập
các
quỹ
của
doanh
nghiệp;
-
Chia
cổ
tức,
lợi
nhuận
cho
các
chủ
sở
hữu;
-
Bổ
sung
vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu;
Bên
Có:
-
Số
lợi
nhuận
thực
tế
của
hoạt
động
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
trong
kỳ;
-
Số
lỗ
của
cấp
dưới
được
cấp
trên
cấp
bù;
-
Xử
lý
các
khoản
lỗ
về
hoạt
động
kinh
doanh.
Tài
khoản
421
có
thể
có
số
dư
Nợ
hoặc
số
dư
Có.
Số
dư
bên
Nợ:
Số
lỗ
hoạt
động
kinh
doanh
chưa
xử
lý.
Số
dư
bên
Có:
Số
lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối
hoặc
chưa
sử
dụng.
Tài
khoản
421-
Lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối,
có
2
tài
khoản
cấp
2:
-
Tài
khoản
4211
-
Lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối
năm
trước:
Phản
ánh
kết
quả
hoạt
động
kinh
doanh,
tình
hình
phân
chia
lợi
nhuận
hoặc
xử
lý
lỗ
thuộc
các
năm
trước.
Tài
khoản
4211
còn
dùng
để
phản
ánh
số
điều
chỉnh
tăng
hoặc
giảm
số
dư
đầu
năm
của
TK
4211
khi
áp
dụng
hồi
tố
do
thay
đổi
chính
sách
kế
toán
và
điều
chỉnh
hồi
tố
các
sai
sót
trọng
yếu
của
năm
trước,
năm
nay
mới
phát
hiện.
Đầu
năm
sau,
kế
toán
kết
chuyển
số
dư
đầu
năm
từ
TK
4212
“Lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối
năm
nay”
sang
TK
4211
“Lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối
năm
trước”.
-
Tài
khoản
4212
-
Lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối
năm
nay:
Phản
ánh
kết
quả
kinh
doanh,
tình
hình
phân
chia
lợi
nhuận
và
xử
lý
lỗ
của
năm
nay.
3.
Phương
pháp
kế
toán
một
số
giao
dịch
kinh
tế
chủ
yếu
a)
Cuối
kỳ
kế
toán,
kết
chuyển
kết
quả
hoạt
động
kinh
doanh:
-
Trường
hợp
lãi,
ghi:
Nợ
TK
911
-
Xác
định
kết
quả
kinh
doanh
Có
TK
421-
Lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối
(4212).
-
Trường
hợp
lỗ,
ghi:
Nợ
TK
421
-
Lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối
(4212)
Có
TK
911
-
Xác
định
kết
quả
kinh
doanh.
b)
Khi
có
quyết
định
hoặc
thông
báo
trả
cổ
tức,
lợi
nhuận
được
chia
cho
các
chủ
sở
hữu,
ghi:
Nợ
TK
421
-
Lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối
Có
TK
338
-
Phải
trả,
phải
nộp
khác
(3388).
Khi
trả
tiền
cổ
tức,
lợi
nhuận,
ghi:
Nợ
TK
338
-
Phải
trả,
phải
nộp
khác
(3388)
Có
các
TK
111,
112,...
(số
tiền
thực
trả).
c)
Trường
hợp
Công
ty
cổ
phần
trả
cổ
tức
bằng
cổ
phiếu
(phát
hành
thêm
cổ
phiếu
từ
nguồn
Lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối)
ghi:
Nợ
TK
421
-
Lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối
Có
TK
4111-
Vốn
góp
của
chủ
sở
hữu
(mệnh
giá)
Có
TK
4112
-
Thặng
dư
vốn
cổ
phần
(số
chênh
lêch
giữa
giá
phát
hành
cao
hơn
mệnh
giá)
(nếu
có).
d)
Các
doanh
nghiệp
không
phải
là
công
ty
cổ
phần
khi
quyết
định
bổ
sung
vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu
từ
lợi
nhuận
hoạt
động
kinh
doanh
(phần
lợi
nhuận
để
lại
của
doanh
nghiệp),
ghi:
Nợ
TK
421
-
Lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối
Có
TK
4111
-
Vốn
góp
của
chủ
sở
hữu.
đ)
Khi
trích
quỹ
từ
kết
quả
hoạt
động
kinh
doanh
(phần
lợi
nhuận
để
lại
của
doanh
nghiệp),
ghi:
Nợ
TK
421
-
Lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối
Có
TK
414
-
Quỹ
đầu
tư
phát
triển.
Có
TK
418
-
Các
quỹ
khác
thuộc
vốn
chủ
sở
hữu.
Có
TK
353
-
Quỹ
khen
thưởng,
phúc
lợi
(3531,
3532,
3534).
e)
Đầu
năm
tài
chính,
kết
chuyển
lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối
năm
nay
sang
lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối
năm
trước,
ghi:
-
Trường
hợp
TK
4212
có
số
dư
Có
(lãi),
ghi:
Nợ
TK
4212
-
Lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối
năm
nay
Có
TK
4211
-
Lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối
năm
trước.
-
Trường
hợp
TK
4212
có
số
dư
Nợ
(lỗ),
ghi:
Nợ
TK
4211
-
Lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối
năm
trước
Có
TK
4212
-
Lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối
năm
nay.
g)
Kế
toán
xử
lý
lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối
trước
khi
chuyển
doanh
nghiệp
100%
vốn
Nhà
nước
thành
công
ty
cổ
phần
-
Kế
toán
xử
lý
các
khoản
nợ
phải
trả
trước
khi
chuyển
thành
công
ty
cổ
phần
Đối
với
các
khoản
nợ
vay
Ngân
hàng
thương
mại
Nhà
nước
và
Ngân
hàng
Phát
triển
Việt
Nam
đã
quá
hạn
nhưng
do
doanh
nghiệp
bị
lỗ,
không
còn
vốn
nhà
nước,
không
thanh
toán
được,
doanh
nghiệp
phải
làm
các
thủ
tục,
hồ
sơ
đề
nghị
khoanh
nợ,
giãn
nợ,
xoá
nợ
lãi
vay
ngân
hàng
theo
quy
định
của
pháp
luật
hiện
hành.
Khi
có
quyết
định
xoá
nợ
lãi
vay,
ghi:
Nợ
TK
335
-
Chi
phí
phải
trả
(lãi
vay
được
xóa)
Có
TK
421
-
Lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối
(phần
lãi
vay
đã
hạch
toán
vào
chi
phí
các
kỳ
trước
nay
được
xóa)
Có
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
(phần
lãi
vay
đã
hạch
toán
vào
chi
phí
tài
chính
trong
kỳ
này).
-
Kế
toán
khoản
chênh
lệch
giữa
giá
trị
thực
tế
phần
vốn
Nhà
nước
tại
thời
điểm
doanh
nghiệp
100%
Vốn
Nhà
nước
chuyển
sang
Công
ty
cổ
phần
so
với
giá
trị
thực
tế
phần
vốn
Nhà
nước
tại
thời
điểm
xác
định
giá
trị
doanh
nghiệp.
+
Trường
hợp
giá
trị
thực
tế
phần
vốn
Nhà
nước
tại
thời
điểm
doanh
nghiệp
chuyển
thành
Công
ty
cổ
phần
lớn
hơn
giá
trị
thực
tế
phần
vốn
Nhà
nước
tại
thời
điểm
xác
định
giá
trị
doanh
nghiệp
thì
số
chênh
lệch
tăng
(lãi)
phải
nộp
vào
quỹ
hỗ
trợ
sắp
xếp
doanh
nghiệp
theo
quy
định
của
pháp
luật
(như
tại
Tập
đoàn,
Tổng
công
ty,
công
ty
mẹ
hoặc
quỹ
hỗ
trợ
sắp
xếp
doanh
nghiệp
tại
Tổng
Công
ty
đầu
tư
và
kinh
doanh
vốn
Nhà
nước),
ghi:
Nợ
TK
421
-
Lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối
Có
TK
3385
-
Phải
trả
về
cổ
phần
hoá.
+
Trường
hợp
giá
trị
thực
tế
phần
vốn
nhà
nước
tại
thời
điểm
doanh
nghiệp
chuyển
sang
Công
ty
cổ
phần
nhỏ
hơn
giá
trị
thực
tế
phần
vốn
Nhà
nước
tại
thời
điểm
xác
định
giá
trị
doanh
nghiệp
thì
phản
ánh
số
chênh
lệch
giảm
(lỗ),
ghi:
Nợ
TK
138
-
Phải
thu
khác
(1388)
Có
TK
421
-
Lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối.
+
Trường
hợp
chênh
lệch
giảm
do
nguyên
nhân
khách
quan,
hoặc
chủ
quan
nhưng
vì
lý
do
bất
khả
kháng
mà
người
có
trách
nhiệm
bồi
thường
không
có
khả
năng
thực
hiện
việc
bồi
thường
và
đã
được
cơ
quan
có
thẩm
quyền
xem
xét,
quyết
định
sử
dụng
số
tiền
thu
từ
bán
cổ
phần
này
để
bù
đắp
tổn
thất
sau
khi
trừ
đi
phần
được
bảo
hiểm
bồi
thường
(nếu
có)
ghi:
Nợ
TK
3385
-
Phải
trả
về
cổ
phần
hóa
Có
TK
421
-
Lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối.
-
Kế
toán
chuyển
lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối
thành
vốn
nhà
nước
tại
doanh
nghiệp
tại
thời
điểm
chính
thức
chuyển
sang
công
ty
cổ
phần:
Tại
thời
điểm
doanh
nghiệp
chính
thức
chuyển
thành
công
ty
cổ
phần,
kế
toán
chuyển
toàn
bộ
số
dư
Có
Lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối
sang
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu,
ghi:
Nợ
TK
421
-
Lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối
Có
TK
411
-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu.
Ý kiến bạn đọc