1.
Nguyên
tắc
kế
toán
a)
Tài
khoản
này
dùng
để
phản
ánh
giá
trị
hiện
có
và
tình
hình
biến
động
tăng
giảm
của
số
cổ
phiếu
do
các
công
ty
cổ
phần
mua
lại
trong
số
cổ
phiếu
do
công
ty
đó
đã
phát
hành
ra
công
chúng
để
sau
đó
sẽ
tái
phát
hành
lại
(gọi
là
cổ
phiếu
quỹ).
Cổ
phiếu
quỹ
là
cổ
phiếu
do
công
ty
phát
hành
và
được
mua
lại
bởi
chính
công
ty
phát
hành,
nhưng
nó
không
bị
huỷ
bỏ
và
sẽ
được
tái
phát
hành
trở
lại
trong
khoảng
thời
gian
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
chứng
khoán.
Các
cổ
phiếu
quỹ
do
công
ty
nắm
giữ
không
được
nhận
cổ
tức,
không
có
quyền
bầu
cử
hay
tham
gia
chia
phần
tài
sản
khi
công
ty
giải
thể.
Khi
chia
cổ
tức
cho
các
cổ
phần,
các
cổ
phiếu
quỹ
đang
do
công
ty
nắm
giữ
được
coi
là
cổ
phiếu
chưa
bán.
b)
Giá
trị
cổ
phiếu
quỹ
được
phản
ánh
trên
tài
khoản
này
theo
giá
thực
tế
mua
lại
bao
gồm
giá
mua
lại
và
các
chi
phí
liên
quan
trực
tiếp
đến
việc
mua
lại
cổ
phiếu,
như
chi
phí
giao
dịch,
thông
tin…
c)
Cuối
kỳ
kế
toán,
khi
lập
Báo
cáo
tài
chính,
giá
trị
thực
tế
của
cổ
phiếu
quỹ
được
ghi
giảm
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu
trên
Bảng
CĐKT
bằng
cách
ghi
số
âm
(...).
d)
Tài
khoản
này
không
phản
ánh
trị
giá
cổ
phiếu
mà
công
ty
mua
của
các
công
ty
cổ
phần
khác
vì
mục
đích
nắm
giữ
đầu
tư
đ)
Trị
giá
vốn
của
cổ
phiếu
quỹ
khi
tái
phát
hành,
hoặc
khi
sử
dụng
để
trả
cổ
tức,
thưởng...
được
tính
theo
phương
pháp
bình
quân
gia
quyền.
2.
Kết
cấu
và
nội
dung
phản
ánh
của
tài
khoản
419
–
Cổ
phiếu
quỹ
Bên
nợ:
Trị
giá
thực
tế
cổ
phiếu
quỹ
khi
mua
vào.
Bên
Có:
Trị
giá
thực
tế
cổ
phiếu
quỹ
được
tái
phát
hành,
chia
cổ
tức
hoặc
huỷ
bỏ.
Số
dư
bên
Nợ:
Trị
giá
thực
tế
cổ
phiếu
quỹ
hiện
đang
do
công
ty
nắm
giữ.
3.
Phương
pháp
kế
toán
một
số
giao
dịch
kinh
tế
chủ
yếu
a)
Kế
toán
mua
lại
cổ
phiếu
do
chính
công
ty
đã
phát
hành:
-
Khi
công
ty
đã
hoàn
tất
các
thủ
tục
mua
lại
số
cổ
phiếu
do
chính
công
ty
phát
hành
theo
luật
định,
kế
toán
thực
hiện
thủ
tục
thanh
toán
tiền
cho
các
cổ
đông
theo
giá
thoả
thuận
mua,
bán
và
nhận
cổ
phiếu
về,
ghi:
Nợ
TK
419
-
Cổ
phiếu
quỹ
(giá
mua
lại
cổ
phiếu)
Có
các
TK
111,
112.
-
Trong
quá
trình
mua
lại
cổ
phiếu,
khi
phát
sinh
chi
phí
liên
quan
trực
tiếp
đến
việc
mua
lại
cổ
phiếu,
ghi:
Nợ
TK
419
-
Cổ
phiếu
quỹ
Có
các
TK
111,
112.
b)
Tái
phát
hành
cổ
phiếu
quỹ:
-
Khi
tái
phát
hành
cổ
phiếu
quỹ
với
giá
cao
hơn
giá
thực
tế
mua
lại,
ghi:
Nợ
các
TK
111,112
(tổng
giá
thanh
toán
tái
phát
hành
cổ
phiếu)
Có
TK
419
-
Cổ
phiếu
quỹ
(giá
thực
tế
mua
lại
cổ
phiếu)
Có
TK
411
-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu
(4112)
(số
chênh
lệch
giữa
giá
tái
phát
hành
cao
hơn
giá
thực
tế
mua
lại
cổ
phiếu).
-
Khi
tái
phát
hành
cổ
phiếu
quỹ
ra
thị
trường
với
giá
thấp
hơn
giá
thực
tế
mua
vào
cổ
phiếu,
ghi:
Nợ
các
TK
111,112
(tổng
giá
thanh
toán
tái
phát
hành
cổ
phiếu)
Nợ
TK
4112-
Thặng
dư
vốn
cổ
phần
(giá
tái
phát
hành
thấp
hơn
giá
mua
lại)
Có
TK
419
-
Cổ
phiếu
quỹ
(giá
thực
tế
mua
lại
cổ
phiếu).
c)
Khi
huỷ
bỏ
số
cổ
phiếu
quỹ,
ghi:
Nợ
TK
4111
-
Vốn
góp
của
chủ
sở
hữu
(mệnh
giá
của
số
cổ
phiếu
huỷ
bỏ);
Nợ
TK
4112
-
Thặng
dư
vốn
cổ
phần
(giá
mua
lại
cao
hơn
mệnh
giá)
Có
TK
419
-
Cổ
phiếu
quỹ
(giá
thực
tế
mua
lại
cổ
phiếu).
d)
Khi
có
quyết
định
của
Hội
đồng
quản
trị
(đã
thông
qua
Đại
hội
cổ
đông)
chia
cổ
tức
bằng
cổ
phiếu
quỹ:
-
Trường
hợp
giá
phát
hành
cổ
phiếu
quỹ
tại
ngày
trả
cổ
tức
bằng
cổ
phiếu
cao
hơn
giá
thực
tế
mua
vào
của
cổ
phiếu
quỹ,
ghi:
Nợ
TK
421-
Lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối
(giá
phát
hành
cổ
phiếu)
Có
TK
419
-
Cổ
phiếu
quỹ
(theo
giá
thực
tế
mua
lại
cổ
phiếu
quỹ)
Có
TK
4112
-
Thặng
dư
vốn
cổ
phần
(số
chênh
lệch
giữa
giá
mua
lại
cổ
phiếu
quỹ
thấp
hơn
giá
phát
hành
tại
ngày
trả
cổ
tức).
-
Trường
hợp
giá
phát
hành
cổ
phiếu
quỹ
tại
ngày
trả
cổ
tức
bằng
cổ
phiếu
thấp
hơn
giá
thực
tế
mua
vào
của
cổ
phiếu
quỹ,
ghi:
Nợ
TK
421-
Lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối
(giá
phát
hành
cổ
phiếu)
Nợ
TK
4112
-
Thặng
dư
vốn
cổ
phần
(số
chênh
lệch
giữa
giá
mua
lại
cổ
phiếu
quỹ
cao
hơn
giá
phát
hành
tại
ngày
trả
cổ
tức).
Có
TK
419
-
Cổ
phiếu
quỹ
(theo
giá
thực
tế
mua
cổ
phiếu
quỹ).
Ý kiến bạn đọc