1.
Nguyên
tắc
kế
toán
a)
Tài
khoản
này
dùng
để
phản
ánh
số
hiện
có
và
tình
hình
tăng,
giảm
quỹ
đầu
tư
phát
triển
của
doanh
nghiệp.
b)
Quỹ
đầu
tư
phát
triển
được
trích
lập
từ
lợi
nhuận
sau
thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp
và
được
sử
dụng
vào
việc
đầu
tư
mở
rộng
quy
mô
sản
xuất,
kinh
doanh
hoặc
đầu
tư
chiều
sâu
của
doanh
nghiệp.
c)
Việc
trích
và
sử
dụng
quỹ
đầu
tư
phát
triển
phải
theo
chính
sách
tài
chính
hiện
hành
đối
với
từng
loại
doanh
nghiệp
hoặc
quyết
định
của
chủ
sở
hữu.
d)
Doanh
nghiệp
không
tiếp
tục
trích
Quỹ
dự
phòng
tài
chính.
Chủ
sở
hữu
doanh
nghiệp
ra
quyết
định
chuyển
số
dư
Quỹ
dự
phòng
tài
chính
vào
Quỹ
đầu
tư
phát
triển.
2.
Kết
cấu
và
nội
dung
phản
ánh
của
tài
khoản
414
-
Quỹ
đầu
tư
phát
triển
Bên
Nợ:
Tình
hình
chi
tiêu,
sử
dụng
quỹ
đầu
tư
phát
triển
của
doanh
nghiệp.
Bên
Có:
Quỹ
đầu
tư
phát
triển
tăng
do
được
trích
lập
từ
lợi
nhuận
sau
thuế.
Số
dư
bên
Có:
Số
quỹ
đầu
tư
phát
triển
hiện
có.
3.
Phương
pháp
kế
toán
một
số
giao
dịch
kinh
tế
chủ
yếu
a)
Trong
kỳ,
khi
tạm
trích
lập
quỹ
đầu
tư
phát
triển
từ
lợi
nhuận
sau
thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp,
ghi:
Nợ
TK
421
-
Lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối
Có
TK
414
-
Quỹ
đầu
tư
phát
triển.
b)
Cuối
năm,
xác
định
số
quỹ
đầu
tư
phát
triển
được
trích,
kế
toán
tính
số
được
trích
thêm,
ghi:
Nợ
TK
421
-
Lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối
Có
TK
414
-
Quỹ
đầu
tư
phát
triển.
c)
Trường
hợp
công
ty
cổ
phần
phát
hành
thêm
cổ
phiếu
từ
nguồn
Quỹ
đầu
tư
phát
triển,
ghi:
Nợ
TK
414
-
Quỹ
đầu
tư
phát
triển
Có
TK
4111
-
Vốn
góp
của
chủ
sở
hữu
(theo
mệnh
giá)
Có
TK
4112
-
Thặng
dư
vốn
cổ
phần
(phần
chênh
lệch
giữa
giá
phát
hành
cao
hơn
mệnh
giá,
nếu
có).
d)
Chuyển
số
dư
quỹ
dự
phòng
tài
chính:
Số
dư
quỹ
dự
phòng
tài
chính
hiện
có
tại
doanh
nghiệp
được
kết
chuyển
sang
quỹ
đầu
tư
phát
triển,
ghi:
Nợ
TK
415
-
Quỹ
dự
phòng
tài
chính
Có
TK
414
-
Quỹ
đầu
tư
phát
triển.
đ)
Khi
doanh
nghiệp
bổ
sung
vốn
điều
lệ
từ
Quỹ
đầu
tư
phát
triển,
doanh
nghiệp
phải
kết
chuyển
sang
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu,
ghi:
Nợ
TK
414
-
Quỹ
đầu
tư
phát
triển
Có
TK
4111
-
Vốn
góp
của
chủ
sở
hữu.
Ý kiến bạn đọc