1.
Quy
định
chung
về
tỷ
giá
hối
đoái
và
chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái
1.1.
Chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái
là
chênh
lệch
phát
sinh
từ
việc
trao
đổi
thực
tế
hoặc
quy
đổi
cùng
một
số
lượng
ngoại
tệ
sang
đơn
vị
tiền
tệ
kế
toán
theo
tỷ
giá
hối
đoái
khác
nhau.
Chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái
chủ
yếu
phát
sinh
trong
các
trường
hợp:
-
Thực
tế
mua
bán,
trao
đổi,
thanh
toán
các
nghiệp
vụ
kinh
tế
phát
sinh
bằng
ngoại
tệ
trong
kỳ;
-
Đánh
giá
lại
các
khoản
mục
tiền
tệ
có
gốc
ngoại
tệ
tại
thời
điểm
lập
Báo
cáo
tài
chính;
-
Chuyển
đổi
Báo
cáo
tài
chính
được
lập
bằng
ngoại
tệ
sang
Đồng
Việt
Nam.
1.2.
Các
loại
tỷ
giá
hối
đoái
(sau
đây
gọi
tắt
là
tỷ
giá)
sử
dụng
trong
kế
toán
Các
doanh
nghiệp
có
nghiệp
vụ
kinh
tế
phát
sinh
bằng
ngoại
tệ
phải
thực
hiện
ghi
sổ
kế
toán
và
lập
Báo
cáo
tài
chính
theo
một
đơn
vị
tiền
tệ
thống
nhất
là
Đồng
Việt
Nam,
hoặc
đơn
vị
tiền
tệ
chính
thức
sử
dụng
trong
kế
toán.
Việc
quy
đổi
đồng
ngoại
tệ
ra
đồng
Việt
Nam
phải
căn
cứ
vào:
-
Tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế;
-
Tỷ
giá
ghi
sổ
kế
toán.
Khi
xác
định
nghĩa
vụ
thuế
(kê
khai,
quyết
toán
và
nộp
thuế),
doanh
nghiệp
thực
hiện
theo
các
quy
định
của
pháp
luật
về
thuế.
1.3.
Nguyên
tắc
xác
định
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế:
a)
Tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
đối
với
các
giao
dịch
bằng
ngoại
tệ
phát
sinh
trong
kỳ:
-
Tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
khi
mua
bán
ngoại
tệ
(hợp
đồng
mua
bán
ngoại
tệ
giao
ngay,
hợp
đồng
kỳ
hạn,
hợp
đồng
tương
lai,
hợp
đồng
quyền
chọn,
hợp
đồng
hoán
đổi):
Là
tỷ
giá
ký
kết
trong
hợp
đồng
mua,
bán
ngoại
tệ
giữa
doanh
nghiệp
và
ngân
hàng
thương
mại;
-
Trường
hợp
hợp
đồng
không
quy
định
tỷ
giá
thanh
toán
thì
doanh
nghiệp
ghi
sổ
kế
toán
theo
nguyên
tắc:
+
Tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
khi
góp
vốn
hoặc
nhận
vốn
góp:
Là
tỷ
giá
mua
ngoại
tệ
của
ngân
hàng
nơi
doanh
nghiệp
mở
tài
khoản
để
nhận
vốn
của
nhà
đầu
tư
tại
ngày
góp
vốn;
+
Tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
khi
ghi
nhận
nợ
phải
thu:
Là
tỷ
giá
mua
của
ngân
hàng
thương
mại
nơi
doanh
nghiệp
chỉ
định
khách
hàng
thanh
toán
tại
thời
điểm
giao
dịch
phát
sinh;
+
Tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
khi
ghi
nhận
nợ
phải
trả:
Là
tỷ
giá
bán
của
ngân
hàng
thương
mại
nơi
doanh
nghiệp
dự
kiến
giao
dịch
tại
thời
điểm
giao
dịch
phát
sinh.
+
Đối
với
các
giao
dịch
mua
sắm
tài
sản
hoặc
các
khoản
chi
phí
được
thanh
toán
ngay
bằng
ngoại
tệ
(không
qua
các
tài
khoản
phải
trả),
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
là
tỷ
giá
mua
của
ngân
hàng
thương
mại
nơi
doanh
nghiệp
thực
hiện
thanh
toán.
b)
Tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
khi
đánh
giá
lại
các
khoản
mục
tiền
tệ
có
gốc
ngoại
tệ
tại
thời
điểm
lập
Báo
cáo
tài
chính:
Là
tỷ
giá
công
bố
của
ngân
hàng
thương
mại
nơi
doanh
nghiệp
thường
xuyên
có
giao
dịch
(do
doanh
nghiệp
tự
lựa
chọn)
theo
nguyên
tắc:
-
Tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
khi
đánh
giá
lại
các
khoản
mục
tiền
tệ
có
gốc
ngoại
tệ
được
phân
loại
là
tài
sản:
Là
tỷ
giá
mua
ngoại
tệ
của
ngân
hàng
thương
mại
nơi
doanh
nghiệp
thường
xuyên
có
giao
dịch
tại
thời
điểm
lập
Báo
cáo
tài
chính.
Đối
với
các
khoản
ngoại
tệ
gửi
ngân
hàng
thì
tỷ
giá
thực
tế
khi
đánh
giá
lại
là
tỷ
giá
mua
của
chính
ngân
hàng
nơi
doanh
nghiệp
mở
tài
khoản
ngoại
tệ.
-
Tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
khi
đánh
giá
lại
các
khoản
mục
tiền
tệ
có
gốc
ngoại
tệ
được
phân
loại
là
nợ
phải
trả:
Là
tỷ
giá
bán
ngoại
tệ
của
ngân
hàng
thương
mại
tại
thời
điểm
lập
Báo
cáo
tài
chính;
-
Các
đơn
vị
trong
tập
đoàn
được
áp
dụng
chung
một
tỷ
giá
do
Công
ty
mẹ
quy
định
(phải
đảm
bảo
sát
với
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế)
để
đánh
giá
lại
các
khoản
mục
tiền
tệ
có
gốc
ngoại
tệ
phát
sinh
từ
các
giao
dịch
nội
bộ.
1.4.
Nguyên
tắc
xác
định
tỷ
giá
ghi
sổ:
Tỷ
giá
ghi
sổ
gồm:
Tỷ
giá
ghi
sổ
thực
tế
đích
danh
hoặc
tỷ
giá
ghi
sổ
bình
quân
gia
quyền
di
động
(tỷ
giá
bình
quân
gia
quyền
sau
từng
lần
nhập).
-
Tỷ
giá
ghi
sổ
thực
tế
đích
danh:
Là
tỷ
giá
khi
thu
hồi
các
khoản
nợ
phải
thu,
các
khoản
ký
cược,
ký
quỹ
hoặc
thanh
toán
các
khoản
nợ
phải
trả
bằng
ngoại
tệ,
được
xác
định
theo
tỷ
giá
tại
thời
điểm
giao
dịch
phát
sinh
hoặc
tại
thời
điểm
đánh
giá
lại
cuối
kỳ
của
từng
đối
tượng.
-
Tỷ
giá
ghi
sổ
bình
quân
gia
quyền
di
động
là
tỷ
giá
được
sử
dụng
tại
bên
Có
tài
khoản
tiền
khi
thanh
toán
tiền
bằng
ngoại
tệ,
được
xác
định
trên
cơ
sở
lấy
tổng
giá
trị
được
phản
ánh
tại
bên
Nợ
tài
khoản
tiền
chia
cho
số
lượng
ngoại
tệ
thực
có
tại
thời
điểm
thanh
toán.
1.5.
Nguyên
tắc
áp
dụng
tỷ
giá
trong
kế
toán
a)
Khi
phát
sinh
các
giao
dịch
bằng
ngoại
tệ,
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
tại
thời
điểm
giao
dịch
phát
sinh
được
sử
dụng
để
quy
đổi
ra
đồng
tiền
ghi
sổ
kế
toán
đối
với:
-
Các
tài
khoản
phản
ánh
doanh
thu,
thu
nhập
khác.
Riêng
trường
hợp
bán
hàng
hoá,
cung
cấp
dịch
vụ
hoặc
thu
nhập
có
liên
quan
đến
doanh
thu
nhận
trước
hoặc
giao
dịch
nhận
trước
tiền
của
người
mua
thì
doanh
thu,
thu
nhập
tương
ứng
với
số
tiền
nhận
trước
được
áp
dụng
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
tại
thời
điểm
nhận
trước
của
người
mua
(không
áp
dụng
theo
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
tại
thời
điểm
ghi
nhận
doanh
thu,
thu
nhập).
-
Các
tài
khoản
phản
ánh
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh,
chi
phí
khác.
Riêng
trường
hợp
phân
bổ
khoản
chi
phí
trả
trước
vào
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
trong
kỳ
thì
chi
phí
được
ghi
nhận
theo
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
tại
thời
điểm
trả
trước
(không
áp
dụng
theo
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
tại
thời
điểm
ghi
nhận
chi
phí).
-
Các
tài
khoản
phản
ánh
tài
sản.
Riêng
trường
hợp
tài
sản
được
mua
có
liên
quan
đến
giao
dịch
trả
trước
cho
người
bán
thì
giá
trị
tài
sản
tương
ứng
với
số
tiền
trả
trước
được
áp
dụng
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
tại
thời
điểm
trả
trước
cho
người
bán
(không
áp
dụng
theo
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
tại
thời
điểm
ghi
nhận
tài
sản).
-
Tài
khoản
loại
vốn
chủ
sở
hữu;
-
Bên
Nợ
các
TK
phải
thu;
Bên
Nợ
các
TK
vốn
bằng
tiền;
Bên
Nợ
các
TK
phải
trả
khi
phát
sinh
giao
dịch
trả
trước
tiền
cho
người
bán.
-
Bên
Có
các
TK
phải
trả;
Bên
Có
các
TK
phải
thu
khi
phát
sinh
giao
dịch
nhận
trước
tiền
của
người
mua;
b)
Khi
phát
sinh
các
giao
dịch
bằng
ngoại
tệ,
tỷ
giá
ghi
sổ
thực
tế
đích
danh
được
sử
dụng
để
quy
đổi
ra
đồng
tiền
ghi
sổ
kế
toán
đối
với
các
loại
tài
khoản
sau:
-
Bên
Có
các
TK
phải
thu
(ngoại
trừ
giao
dịch
nhận
trước
tiền
của
người
mua);
Bên
Nợ
TK
phải
thu
khi
tất
toán
khoản
tiền
nhận
trước
của
người
mua
do
đã
chuyển
giao
sản
phẩm,
hàng
hóa,
TSCĐ,
cung
cấp
dịch
vụ,
khối
lượng
được
nghiệm
thu;
Bên
Có
các
TK
khoản
ký
cược,
ký
quỹ,
chi
phí
trả
trước;
-
Bên
Nợ
các
TK
phải
trả
(ngoại
trừ
giao
dịch
trả
trước
tiền
cho
người
bán);
Bên
Có
TK
phải
trả
khi
tất
toán
khoản
tiền
ứng
trước
cho
người
bán
do
đã
nhận
được
sản
phẩm,
hàng
hóa,
TSCĐ,
dịch
vụ,
nghiệm
thu
khối
lượng.
-
Trường
hợp
trong
kỳ
phát
sinh
nhiều
khoản
phải
thu
hoặc
phải
trả
bằng
ngoại
tệ
với
cùng
một
đối
tượng
thì
tỷ
giá
ghi
sổ
thực
tế
đích
danh
cho
từng
đối
tượng
được
xác
định
trên
cơ
sở
bình
quân
gia
quyền
di
động
của
các
giao
dịch
với
đối
tượng
đó.
c)
Khi
thực
hiện
thanh
toán
bằng
ngoại
tệ,
tỷ
giá
ghi
sổ
bình
quân
gia
quyền
di
động
được
sử
dụng
để
quy
đổi
ra
đồng
tiền
ghi
sổ
kế
toán
ở
bên
Có
các
TK
tiền.
1.6.
Nguyên
tắc
xác
định
các
khoản
mục
tiền
tệ
có
gốc
ngoại
tệ:
Là
các
tài
sản
được
thu
hồi
bằng
ngoại
tệ
hoặc
các
khoản
nợ
phải
trả
bằng
ngoại
tệ.
Các
khoản
mục
tiền
tệ
có
gốc
ngoại
tệ
có
thể
bao
gồm:
a)
Tiền
mặt,
các
khoản
tương
đương
tiền,
tiền
gửi
có
kỳ
hạn
bằng
ngoại
tệ;
b)
Các
khoản
nợ
phải
thu,
nợ
phải
trả
có
gốc
ngoại
tệ,
ngoại
trừ:
-
Các
khoản
trả
trước
cho
người
bán
và
các
khoản
chi
phí
trả
trước
bằng
ngoại
tệ.
Trường
hợp
tại
thời
điểm
lập
báo
cáo
có
bằng
chứng
chắc
chắn
về
việc
người
bán
không
thể
cung
cấp
hàng
hoá,
dịch
vụ
và
doanh
nghiệp
sẽ
phải
nhận
lại
các
khoản
trả
trước
bằng
ngoại
tệ
thì
các
khoản
này
được
coi
là
các
khoản
mục
tiền
tệ
có
gốc
ngoại
tệ.
-
Các
khoản
người
mua
trả
tiền
trước
và
các
khoản
doanh
thu
nhận
trước
bằng
ngoại
tệ.
Trường
hợp
tại
thời
điểm
lập
báo
cáo
có
bằng
chứng
chắc
chắn
về
việc
doanh
nghiệp
không
thể
cung
cấp
hàng
hoá,
dịch
vụ
và
sẽ
phải
trả
lại
các
khoản
nhận
trước
bằng
ngoại
tệ
cho
người
mua
thì
các
khoản
này
được
coi
là
các
khoản
mục
tiền
tệ
có
gốc
ngoại
tệ.
c)
Các
khoản
đi
vay,
cho
vay
dưới
mọi
hình
thức
được
quyền
thu
hồi
hoặc
có
nghĩa
vụ
hoàn
trả
bằng
ngoại
tệ.
d)
Các
khoản
đặt
cọc,
ký
cược,
ký
quỹ
được
quyền
nhận
lại
bằng
ngoại
tệ;
Các
khoản
nhận
ký
cược,
ký
quỹ
phải
hoàn
trả
bằng
ngoại
tệ.
2.
Nguyên
tắc
kế
toán
chênh
lệch
tỷ
giá
a)
Doanh
nghiệp
đồng
thời
phải
theo
dõi
nguyên
tệ
trên
sổ
kế
toán
chi
tiết
các
tài
khoản:
Tiền
mặt,
tiền
gửi
Ngân
hàng,
tiền
đang
chuyển,
các
khoản
phải
thu,
các
khoản
phải
trả.
b)
Tất
cả
các
khoản
chênh
lệch
tỷ
giá
đều
được
phản
ánh
ngay
vào
doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
(nếu
lãi)
hoặc
chi
phí
tài
chính
(nếu
lỗ)
tại
thời
điểm
phát
sinh.
Riêng
khoản
chênh
lệch
tỷ
giá
trong
giai
đoạn
trước
hoạt
động
của
các
doanh
nghiệp
do
Nhà
nước
nắm
giữ
100%
vốn
điều
lệ
có
thực
hiện
dự
án,
công
trình
trọng
điểm
quốc
gia
gắn
với
nhiệm
vụ
ổn
định
kinh
tế
vĩ
mô,
an
ninh,
quốc
phòng
được
tập
hợp,
phản
ánh
trên
TK
413
và
được
phân
bổ
dần
vào
doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
hoặc
chi
phí
tài
chính
khi
doanh
nghiệp
đi
vào
hoạt
động
theo
nguyên
tắc:
-
Khoản
lỗ
tỷ
giá
lũy
kế
trong
giai
đoạn
trước
hoạt
động
được
phân
bổ
trực
tiếp
từ
TK
413
vào
chi
phí
tài
chính,
không
thực
hiện
kết
chuyển
thông
qua
TK
242
-
chi
phí
trả
trước;
-
Khoản
lãi
tỷ
giá
lũy
kế
trong
giai
đoạn
trước
hoạt
động
được
phân
bổ
trực
tiếp
từ
TK
413
vào
doanh
thu
hoạt
động
tài
chính,
không
thực
hiện
kết
chuyển
thông
qua
TK
3387
–
Doanh
thu
chưa
thực
hiện;
-
Thời
gian
phân
bổ
thực
hiện
theo
quy
định
của
pháp
luật
đối
với
loại
hình
doanh
nghiệp
do
Nhà
nước
nắm
giữ
100%
vốn
điều
lệ.
Riêng
số
phân
bổ
khoản
lỗ
tỷ
giá
tối
thiểu
trong
từng
kỳ
phải
đảm
bảo
không
nhỏ
hơn
mức
lợi
nhuận
trước
thuế
trước
khi
phân
bổ
khoản
lỗ
tỷ
giá
(sau
khi
phân
bổ
lỗ
tỷ
giá,
lợi
nhuận
trước
thuế
của
báo
cáo
kết
quả
hoạt
động
kinh
doanh
bằng
không).
c)
Doanh
nghiệp
phải
đánh
giá
lại
các
khoản
mục
tiền
tệ
có
gốc
ngoại
tệ
theo
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
tại
tất
cả
các
thời
điểm
lập
Báo
cáo
tài
chính
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Đối
với
các
doanh
nghiệp
đã
sử
dụng
công
cụ
tài
chính
để
dự
phòng
rủi
ro
hối
đoái
thì
không
được
đánh
giá
lại
các
khoản
vay,
nợ
phải
trả
có
gốc
ngoại
tệ
đã
sử
dụng
công
cụ
tài
chính
để
dự
phòng
rủi
ro
hối
đoái.
d)
Doanh
nghiệp
không
được
vốn
hóa
các
khoản
chênh
lệch
tỷ
giá
vào
giá
trị
tài
sản
dở
dang.
3.
Kết
cấu
và
nội
dung
phản
ánh
của
tài
khoản
413
–
Chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái
Bên
Nợ:
-
Lỗ
tỷ
giá
do
đánh
giá
lại
các
khoản
mục
tiền
tệ
có
gốc
ngoại
tệ;
-
Lỗ
tỷ
giá
trong
giai
đoạn
trước
hoạt
động
của
doanh
nghiệp
do
Nhà
nước
nắm
giữ
100%
vốn
điều
lệ
có
thực
hiện
dự
án,
công
trình
trọng
điểm
quốc
gia
gắn
với
nhiệm
vụ
ổn
định
kinh
tế
vĩ
mô,
an
ninh,
quốc
phòng.
-
Kết
chuyển
lãi
tỷ
giá
vào
doanh
thu
hoạt
động
tài
chính;
Bên
Có:
-
Lãi
tỷ
giá
do
đánh
giá
lại
các
khoản
mục
tiền
tệ
có
gốc
ngoại
tệ;
-
Lãi
tỷ
giá
trong
giai
đoạn
trước
hoạt
động
của
doanh
nghiệp
do
Nhà
nước
nắm
giữ
100%
vốn
điều
lệ
có
thực
hiện
dự
án,
công
trình
trọng
điểm
quốc
gia
gắn
với
nhiệm
vụ
ổn
định
kinh
tế
vĩ
mô,
an
ninh,
quốc
phòng.
-
Kết
chuyển
lỗ
tỷ
giá
vào
chi
phí
tài
chính;
Tài
khoản
413
có
thể
có
số
dư
bên
Nợ
hoặc
số
dư
bên
Có.
Số
dư
bên
Nợ:
Lỗ
tỷ
giá
trong
giai
đoạn
trước
hoạt
động
của
doanh
nghiệp
do
Nhà
nước
nắm
giữ
100%
vốn
điều
lệ
có
thực
hiện
dự
án,
công
trình
trọng
điểm
quốc
gia
gắn
với
nhiệm
vụ
ổn
định
kinh
tế
vĩ
mô,
an
ninh,
quốc
phòng.
Số
dư
bên
Có:
Lãi
tỷ
giá
trong
giai
đoạn
trước
hoạt
động
của
doanh
nghiệp
do
Nhà
nước
nắm
giữ
100%
vốn
điều
lệ
có
thực
hiện
dự
án,
công
trình
trọng
điểm
quốc
gia
gắn
với
nhiệm
vụ
ổn
định
kinh
tế
vĩ
mô,
an
ninh,
quốc
phòng.
Tài
khoản
413
-
Chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái,
có
2
tài
khoản
cấp
2:
-
Tài
khoản
4131
-
Chênh
lệch
tỷ
giá
đánh
giá
lại
các
khoản
mục
tiền
tệ
có
gốc
ngoại
tệ:
Phản
ánh
số
chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái
do
đánh
giá
lại
các
khoản
mục
tiền
tệ
có
gốc
ngoại
tệ
(lãi,
lỗ
tỷ
giá)
cuối
năm
tài
chính
của
hoạt
động
kinh
doanh,
kể
cả
hoạt
động
đầu
tư
XDCB
(doanh
nghiệp
SXKD
có
cả
hoạt
động
đầu
tư
XDCB).
-
Tài
khoản
4132
-
Chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái
giai
đoạn
trước
hoạt
động:
Phản
ánh
số
chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái
phát
sinh
và
chênh
lệch
tỷ
giá
do
đánh
giá
lại
các
khoản
mục
tiền
tệ
có
gốc
ngoại
tệ
trong
giai
đoạn
trước
hoạt
động.
Tài
khoản
này
chỉ
áp
dụng
cho
doanh
nghiệp
do
Nhà
nước
nắm
giữ
100%
vốn
điều
lệ
có
thực
hiện
dự
án,
công
trình
trọng
điểm
quốc
gia
gắn
với
nhiệm
vụ
ổn
định
kinh
tế
vĩ
mô,
an
ninh,
quốc
phòng.
4.
Phương
pháp
kế
toán
một
số
giao
dịch
kinh
tế
chủ
yếu
4.1.
Kế
toán
chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái
phát
sinh
trong
kỳ
(kể
cả
chênh
lệch
tỷ
giá
trong
giai
đoạn
trước
hoạt
động
của
các
doanh
nghiệp
không
do
Nhà
nước
nắm
giữ
100%
vốn
điều
lệ):
a)
Khi
mua
vật
tư,
hàng
hoá,
TSCĐ,
dịch
vụ
thanh
toán
bằng
ngoại
tệ:
Nợ
các
TK
151,
152,
153,
156,
157,
211,
213,
217,
241,
623,
627,
641,
642
(tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
tại
ngày
giao
dịch)
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
(lỗ
tỷ
giá
hối
đoái)
Có
các
TK
111
(1112),
112
(1122)
(theo
tỷ
giá
ghi
sổ
kế
toán).
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
(lãi
tỷ
giá
hối
đoái).
b)
Khi
mua
vật
tư,
hàng
hoá,
TSCĐ,
dịch
vụ
của
nhà
cung
cấp
chưa
thanh
toán
tiền,
khi
vay
hoặc
nhận
nợ
nội
bộ...
bằng
ngoại
tệ,
căn
cứ
tỷ
giá
hối
đoái
giao
dịch
thực
tế
tại
ngày
giao
dịch,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,
152,
153,
156,
211,
627,
641,
642...
Có
các
TK
331,
341,
336...
c)
Khi
ứng
trước
tiền
cho
người
bán
bằng
ngoại
tệ
để
mua
vật
tư,
hàng
hóa,
TSCĐ,
dịch
vụ:
-
Kế
toán
phản
ánh
số
tiền
ứng
trước
cho
người
bán
theo
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
tại
thời
điểm
ứng
trước,
ghi:
Nợ
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
(tỷ
giá
thực
tế
tại
ngày
ứng
trước)
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
(lỗ
tỷ
giá
hối
đoái)
Có
các
TK
111
(1112),
112
(1122)
(theo
tỷ
giá
ghi
sổ
kế
toán)
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
(lãi
tỷ
giá
hối
đoái).
-
Khi
nhận
vật
tư,
hàng
hóa,
TSCĐ,
dịch
vụ
từ
người
bán,
kế
toán
phản
ánh
theo
nguyên
tắc:
+
Đối
với
giá
trị
vật
tư,
hàng
hóa,
TSCĐ,
dịch
vụ
tương
ứng
với
số
tiền
bằng
ngoại
tệ
đã
ứng
trước
cho
người
bán,
kế
toán
ghi
nhận
theo
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
tại
thời
điểm
ứng
trước,
ghi:
Nợ
các
TK
151,
152,
153,
156,
157,
211,
213,
217,
241,
623,
627,
641,
642
Có
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
(tỷ
giá
thực
tế
ngày
ứng
trước).
+
Đối
với
giá
trị
vật
tư,
hàng
hóa,
TSCĐ,
dịch
vụ
còn
nợ
chưa
thanh
toán
tiền,
kế
toán
ghi
nhận
theo
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
tại
thời
điểm
phát
sinh
(ngày
giao
dịch),
ghi:
Nợ
các
TK
151,
152,
153,
156,
157,
211,
213,
217,
241,
623,
627,
641,
642
(tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
tại
ngày
giao
dịch)
Có
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
(tỷ
giá
thực
tế
ngày
giao
dịch).
d)
Khi
thanh
toán
nợ
phải
trả
bằng
ngoại
tệ
(nợ
phải
trả
người
bán,
nợ
vay,
nợ
thuê
tài
chính,
nợ
nội
bộ...),
ghi:
Nợ
các
TK
331,
336,
341,...
(tỷ
giá
ghi
sổ
kế
toán)
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
(lỗ
tỷ
giá
hối
đoái)
Có
các
TK
111
(1112),
112
(1122)
(tỷ
giá
ghi
sổ
kế
toán).
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
(lãi
tỷ
giá
hối
đoái).
e)
Khi
phát
sinh
doanh
thu,
thu
nhập
khác
bằng
ngoại
tệ,
căn
cứ
tỷ
giá
hối
đoái
giao
dịch
thực
tế
tại
ngày
giao
dịch,
ghi:
Nợ
các
TK
111(1112),
112(1122),
131...
(tỷ
giá
thực
tế
tại
ngày
giao
dịch)
Có
các
TK
511,
711
(tỷ
giá
thực
tế
tại
ngày
giao
dịch).
g)
Khi
nhận
trước
tiền
của
người
mua
bằng
ngoại
tệ
để
cung
cấp
vật
tư,
hàng
hóa,
TSCĐ,
dịch
vụ:
-
Kế
toán
phản
ánh
số
tiền
nhận
trước
của
người
mua
theo
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
tại
thời
điểm
nhận
trước,
ghi:
Nợ
các
TK
111
(1112),
112
(1122)
Có
TK
131
-
Phải
thu
của
khách
hàng.
-
Khi
chuyển
giao
vật
tư,
hàng
hóa,
TSCĐ,
dịch
vụ
cho
người
mua,
kế
toán
phản
ánh
theo
nguyên
tắc:
+
Đối
với
phần
doanh
thu,
thu
nhập
tương
ứng
với
số
tiền
bằng
ngoại
tệ
đã
nhận
trước
của
người
mua,
kế
toán
ghi
nhận
theo
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
tại
thời
điểm
nhận
trước,
ghi:
Nợ
TK
131
-
Phải
thu
của
khách
hàng
(tỷ
giá
thực
tế
thời
điểm
nhận
trước)
Có
các
TK
511,
711.
+
Đối
với
phần
doanh
thu,
thu
nhập
chưa
thu
được
tiền,
kế
toán
ghi
nhận
theo
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
tại
thời
điểm
phát
sinh,
ghi:
Nợ
TK
131
-
Phải
thu
của
khách
hàng
Có
các
TK
511,
711.
h)
Khi
thu
được
tiền
nợ
phải
thu
bằng
ngoại
tệ,
ghi:
Nợ
các
TK
111
(1112),
112
(1122)
(tỷ
giá
thực
tế
tại
ngày
giao
dịch)
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
(lỗ
tỷ
giá
hối
đoái)
Có
các
TK
131,
136,
138
(tỷ
giá
ghi
sổ
kế
toán).
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
(lãi
tỷ
giá
hối
đoái).
i)
Khi
cho
vay,
đầu
tư
bằng
ngoại
tệ,
ghi:
Nợ
các
TK
121,
128,
221,
222,
228
(tỷ
giá
thực
tế
tại
ngày
giao
dịch)
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
(lỗ
tỷ
giá
hối
đoái)
Có
các
TK
111
(1112),
112
(1122)
(tỷ
giá
ghi
sổ
kế
toán)
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
(lãi
tỷ
giá
hối
đoái).
k)
Các
khoản
ký
cược,
ký
quỹ
bằng
ngoại
tệ
-
Khi
mang
ngoại
tệ
đi
ký
cược,
ký
quỹ,
ghi:
Nợ
TK
244
-
Cầm
cố,
thế
chấp,
ký
cược,
ký
quỹ
Có
các
TK
111
(1112),
112
(1122)
(tỷ
giá
ghi
sổ
kế
toán).
-
Khi
nhận
lại
tiền
ký
cược,
ký
quỹ,
ghi:
Nợ
các
TK
111
(1112),
112
(1122)
(tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
khi
nhận
lại)
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
(lỗ
tỷ
giá)
Có
TK
244
-
Cầm
cố,
thế
chấp,
ký
cược,
ký
quỹ
(tỷ
giá
ghi
sổ)
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
(lãi
tỷ
giá).
4.2.
Kế
toán
chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái
phát
sinh
do
đánh
giá
lại
các
khoản
mục
tiền
tệ
có
gốc
ngoại
tệ
a)
Khi
lập
Báo
cáo
tài
chính,
kế
toán
đánh
giá
lại
các
khoản
mục
tiền
tệ
có
gốc
ngoại
tệ
theo
tỷ
giá
hối
đoái
giao
dịch
thực
tế
tại
thời
điểm
báo
cáo:
-
Nếu
phát
sinh
lãi
tỷ
giá
hối
đoái,
ghi:
Nợ
các
TK
1112,
1122,
128,
228,
131,
136,
138,
331,
341,..
Có
TK
413
-
Chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái
(4131).
-
Nếu
phát
sinh
lỗ
tỷ
giá
hối
đoái,
ghi:
Nợ
TK
413
-
Chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái
(4131)
Có
các
TK
1112,
1122,
128,
228,
131,
136,
138,
331,
341,...
b)
Kế
toán
xử
lý
chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái
phát
sinh
do
đánh
giá
lại
các
khoản
mục
tiền
tệ
có
gốc
ngoại
tệ:
Kế
toán
kết
chuyển
toàn
bộ
khoản
chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái
đánh
giá
lại
(theo
số
thuần
sau
khi
bù
trừ
số
phát
sinh
bên
Nợ
và
bên
Có
của
TK
4131)
vào
chi
phí
tài
chính
(nếu
lỗ
tỷ
giá
hối
đoái),
hoặc
doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
(nếu
lãi
tỷ
giá
hối
đoái)
để
xác
định
kết
quả
hoạt
động
kinh
doanh:
-
Kết
chuyển
lãi
tỷ
giá
hối
đoái
đánh
giá
lại
cuối
năm
tài
chính
vào
doanh
thu
hoạt
động
tài
chính,
ghi:
Nợ
TK
413
-
Chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái
(4131)
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
(nếu
lãi
tỷ
giá
hối
đoái).
-
Kết
chuyển
lỗ
tỷ
giá
hối
đoái
đánh
giá
lại
cuối
năm
tài
chính
vào
chi
phí
tài
chính,
ghi:
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
(nếu
lỗ
tỷ
giá
hối
đoái)
Có
TK
413
-
Chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái
(4131).
c)
Kế
toán
chênh
lệch
tỷ
giá
phát
sinh
trong
giai
đoạn
trước
hoạt
động
của
doanh
nghiệp
do
Nhà
nước
nắm
giữ
100%
vốn
điều
lệ
có
thực
hiện
dự
án,
công
trình
trọng
điểm
quốc
gia
gắn
với
nhiệm
vụ
ổn
định
kinh
tế
vĩ
mô,
an
ninh,
quốc
phòng:
Đơn
vị
áp
dụng
tất
cả
các
quy
định
về
tỷ
giá
và
nguyên
tắc
kế
toán
như
đối
với
các
doanh
nghiệp
khác,
ngoại
trừ:
-
Việc
ghi
nhận
khoản
lãi
tỷ
giá
khi
phát
sinh
được
phản
ánh
vào
bên
Có
TK
413
-
Chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái;
-
Việc
ghi
nhận
khoản
lỗ
tỷ
giá
khi
phát
sinh
được
phản
ánh
vào
bên
Nợ
TK
413
-
Chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái;
Khi
doanh
nghiệp
đi
vào
hoạt
động,
kế
toán
kết
chuyển
khoản
chênh
lệch
tỷ
giá
vào
doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
hoặc
chi
phí
tài
chính.
d)
Xử
lý
số
chênh
lệch
tỷ
giá
còn
lại
trên
TK
242
-
Chi
phí
trả
trước
và
TK
3387
-
Doanh
thu
chưa
thực
hiện:
-
Các
doanh
nghiệp
chưa
phân
bổ
hết
khoản
lỗ
chênh
lệch
tỷ
giá
của
giai
đoạn
trước
hoạt
động
(đang
phản
ánh
trên
tài
khoản
242
trước
thời
điểm
thông
tư
này
có
hiệu
lực)
phải
kết
chuyển
toàn
bộ
số
lỗ
chênh
lệch
tỷ
giá
vào
chi
phí
tài
chính
để
xác
định
kết
quả
kinh
doanh
trong
kỳ,
ghi:
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
Có
TK
242
-
Chi
phí
trả
trước.
-
Các
doanh
nghiệp
chưa
phân
bổ
hết
khoản
lãi
chênh
lệch
tỷ
giá
của
giai
đoạn
trước
hoạt
động
(đang
phản
ánh
trên
tài
khoản
3387
trước
thời
điểm
thông
tư
này
có
hiệu
lực)
phải
kết
chuyển
toàn
bộ
số
lãi
chênh
lệch
tỷ
giá
vào
doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
để
xác
định
kết
quả
kinh
doanh
trong
kỳ,
ghi:
Nợ
TK
3387
-
Doanh
thu
chưa
thực
hiện
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính.
Ý kiến bạn đọc