1.
Nguyên
tắc
kế
toán
a)
Tài
khoản
này
dùng
để
phản
ánh
số
chênh
lệch
do
đánh
giá
lại
tài
sản
hiện
có
và
tình
hình
xử
lý
số
chênh
lệch
đó
ở
doanh
nghiệp.
Tài
sản
được
đánh
giá
lại
chủ
yếu
là
TSCĐ,
bất
động
sản
đầu
tư,
một
số
trường
hợp
có
thể
và
cần
thiết
đánh
giá
lại
vật
tư,
công
cụ,
dụng
cụ,
thành
phẩm,
hàng
hóa,
sản
phẩm
dở
dang…
b)
Chênh
lệch
đánh
giá
lại
tài
sản
được
phản
ánh
vào
tài
khoản
này
trong
các
trường
hợp
sau:
-
Khi
có
quyết
định
của
Nhà
nước
về
đánh
giá
lại
tài
sản;
-
Khi
thực
hiện
cổ
phần
hóa
doanh
nghiệp
Nhà
nước;
-
Các
trường
hợp
khác
theo
quy
định
của
pháp
luật
c)
Tài
khoản
này
không
phản
ánh
số
chênh
lệch
đánh
giá
lại
khi
đưa
tài
sản
đi
góp
vốn
đầu
tư
vào
đơn
vị
khác,
thay
đổi
hình
thức
sở
hữu.
Khoản
chênh
lệch
đánh
giá
lại
trong
các
trường
hợp
này
được
phản
ánh
vào
TK
711
–
Thu
nhập
khác
(nếu
là
lãi)
hoặc
TK
811
–
Chi
phí
khác
(nếu
là
lỗ).
d)
Giá
trị
tài
sản
được
xác
định
lại
trên
cơ
sở
bảng
giá
Nhà
nước
quy
định,
Hội
đồng
định
giá
tài
sản
hoặc
cơ
quan
thẩm
định
giá
chuyên
nghiệp
xác
định.
đ)
Số
chênh
lệch
giá
do
đánh
giá
lại
tài
sản
được
hạch
toán
và
xử
lý
theo
pháp
luật
hiện
hành.
2.Kết
cấu
và
nội
dung
phản
ánh
của
tài
khoản
412
–
Chênh
lệch
đánh
giá
lại
tài
sản
Bên
Nợ:
-
Số
chênh
lệch
giảm
do
đánh
giá
lại
tài
sản;
-
Xử
lý
số
chênh
lệch
tăng
do
đánh
giá
lại
tài
sản.
Bên
Có:
-
Số
chênh
lệch
tăng
do
đánh
giá
lại
tài
sản;
-
Xử
lý
số
chênh
lệch
giảm
do
đánh
giá
lại
tài
sản.
Tài
khoản
412
–
Chênh
lệch
đánh
giá
lại
tài
sản,
có
thể
có
số
dư
bên
Nợ
hoặc
số
dư
bên
Có:
Số
dư
bên
Nợ:
Số
chênh
lệch
giảm
do
đánh
giá
lại
tài
sản
chưa
được
xử
lý.
Số
dư
bên
Có:
Số
chênh
lệch
tăng
do
đánh
giá
lại
tài
sản
chưa
được
xử
lý.
3.
Phương
pháp
kế
toán
một
số
giao
dịch
kinh
tế
chủ
yếu
a)
Khi
có
quyết
định
của
Nhà
nước
về
đánh
giá
lại
tài
sản
cố
định,
bất
động
sản
đầu
tư,
vật
tư,
hàng
hóa…
hoặc
định
giá
khi
tiến
hành
cổ
phần
hóa
doanh
nghiệp
Nhà
nước,
doanh
nghiệp
tiến
hành
kiểm
kê,
đánh
giá
lại
tài
sản
và
phản
ánh
số
chênh
lệch
do
đánh
giá
lại
tài
sản
vào
sổ
kế
toán.
-
Đánh
giá
lại
vật
tư,
hàng
hóa:
+
Nếu
giá
đánh
giá
lại
cao
hơn
trị
giá
đã
ghi
sổ
kế
toán
thì
số
chênh
lệch
giá
tăng,
ghi:
Nợ
các
TK
152,
153,
155,
156
Có
TK
412
-
Chênh
lệch
đánh
giá
lại
tài
sản.
+
Nếu
giá
đánh
giá
lại
thấp
hơn
trị
giá
đã
ghi
sổ
kế
toán
thì
số
chênh
lệch
giá
giảm,
ghi:
Nợ
TK
412
-
Chênh
lệch
đánh
giá
lại
tài
sản
Có
các
TK
152,
153,
155,
156.
-
Đánh
giá
lại
TSCĐ
và
bất
động
sản
đầu
tư:
Căn
cứ
vào
bảng
tổng
hợp
kết
quả
kiểm
kê
và
đánh
giá
lại
TSCĐ,
bất
động
sản
đầu
tư:
+
Phần
nguyên
giá,
giá
trị
còn
lại,
giá
trị
hao
mòn
điều
chỉnh
tăng,
ghi:
Nợ
các
TK
211,
213,
217
(phần
nguyên
giá
điều
chỉnh
tăng)
Có
TK
214
-
Hao
mòn
TSCĐ
(phần
giá
trị
hao
mòn
điều
chỉnh
tăng)
Có
TK
412
-
Chênh
lệch
đánh
giá
lại
tài
sản
(giá
trị
còn
lại
tăng).
+
Phần
nguyên
giá,
giá
trị
còn
lại,
giá
trị
hao
mòn
điều
chỉnh
giảm,
ghi:
Nợ
TK
412
-
Chênh
lệch
đánh
giá
lại
tài
sản
(giá
trị
còn
lại
điều
chỉnh
giảm)
Nợ
TK
214
-
Hao
mòn
TSCĐ
(phần
giá
trị
hao
mòn
điều
chỉnh
giảm)
Có
các
TK
211,
213,
217
(phần
nguyên
giá
điều
chỉnh
giảm)
b)
Cuối
năm
tài
chính
xử
lý
chênh
lệch
đánh
giá
lại
tài
sản
theo
quyết
định
của
cơ
quan
hoặc
cấp
có
thẩm
quyền:
-
Nếu
tài
khoản
412
có
số
dư
bên
Có,
và
có
quyết
định
bổ
sung
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu,
ghi:
Nợ
TK
412
-
Chênh
lệch
đánh
giá
lại
tài
sản
Có
TK
411
-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu.
-
Nếu
tài
khoản
412
có
số
dư
bên
Nợ,
và
có
quyết
định
ghi
giảm
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu,
ghi:
Nợ
TK
411
-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu
Có
TK
412
-
Chênh
lệch
đánh
giá
lại
tài
sản.
Ý kiến bạn đọc