1.
Nguyên
tắc
kế
toán
a)
Tài
khoản
này
dùng
để
phản
ánh
vốn
do
chủ
sở
hữu
đầu
tư
hiện
có
và
tình
hình
tăng,
giảm
vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu.
Các
công
ty
con,
đơn
vị
có
tư
cách
pháp
nhân
hạch
toán
độc
lập
phản
ánh
số
vốn
được
công
ty
mẹ
đầu
tư
vào
tài
khoản
này.
Tùy
theo
đặc
điểm
hoạt
động
của
từng
đơn
vị,
tài
khoản
này
có
thể
được
sử
dụng
tại
các
đơn
vị
không
có
tư
cách
pháp
nhân
hạch
toán
phụ
thuộc
để
phản
ánh
số
vốn
kinh
doanh
được
cấp
bởi
đơn
vị
cấp
trên
(trường
hợp
không
hạch
toán
vào
tài
khoản
3361
–
Phải
trả
nội
bộ
về
vốn
kinh
doanh).
b)
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu
bao
gồm:
-
Vốn
góp
ban
đầu,
góp
bổ
sung
của
các
chủ
sở
hữu;
-
Các
khoản
được
bổ
sung
từ
các
quỹ
thuộc
vốn
chủ
sở
hữu,
lợi
nhuận
sau
thuế
của
hoạt
động
kinh
doanh;
-
Cấu
phần
vốn
của
trái
phiếu
chuyển
đổi
(quyền
chọn
chuyển
đổi
trái
phiếu
thành
cổ
phiếu);
-
Các
khoản
viện
trợ
không
hoàn
lại,
các
khoản
nhận
được
khác
được
cơ
quan
có
thẩm
quyền
cho
phép
ghi
tăng
vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu.
c)
Các
doanh
nghiệp
chỉ
hạch
toán
vào
TK
411
-
“Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu”
theo
số
vốn
thực
tế
chủ
sở
hữu
đã
góp,
không
được
ghi
nhận
theo
số
cam
kết,
số
phải
thu
của
các
chủ
sở
hữu.
d)
Doanh
nghiệp
phải
tổ
chức
hạch
toán
chi
tiết
vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu
theo
từng
nguồn
hình
thành
vốn
(như
vốn
góp
của
chủ
sở
hữu,
thặng
dư
vốn
cổ
phần,
vốn
khác)
và
theo
dõi
chi
tiết
cho
từng
tổ
chức,
từng
cá
nhân
tham
gia
góp
vốn.
đ)
Doanh
nghiệp
ghi
giảm
vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu
khi:
-
Doanh
nghiệp
nộp
trả
vốn
cho
Ngân
sách
Nhà
nước
hoặc
bị
điều
động
vốn
cho
doanh
nghiệp
khác
theo
quyết
định
của
cơ
quan
có
thẩm
quyền;
-
Trả
lại
vốn
cho
các
chủ
sở
hữu,
hủy
bỏ
cổ
phiếu
quỹ
theo
quy
định
của
pháp
luật;
-
Giải
thể,
chấm
dứt
hoạt
động
theo
quy
định
của
pháp
luật;
-
Các
trường
hợp
khác
theo
quy
định
của
pháp
luật.
e)
Xác
định
phần
vốn
góp
của
nhà
đầu
tư
bằng
ngoại
tệ
-
Khi
giấy
phép
đầu
tư
quy
định
vốn
điều
lệ
của
doanh
nghiệp
được
xác
định
bằng
ngoại
tệ
tương
đương
với
một
số
lượng
tiền
Việt
Nam
Đồng,
việc
xác
định
phần
vốn
góp
của
nhà
đầu
tư
bằng
ngoại
tệ
(thừa,
thiếu,
đủ
so
với
vốn
điều
lệ)
được
căn
cứ
vào
số
lượng
ngoại
tệ
đã
thực
góp,
không
xem
xét
tới
việc
quy
đổi
ngoại
tệ
ra
Việt
Nam
Đồng
theo
giấy
phép
đầu
tư.
-
Trường
hợp
doanh
nghiệp
ghi
sổ
kế
toán,
lập
và
trình
bày
Báo
cáo
tài
chính
bằng
Việt
Nam
Đồng,
khi
nhà
đầu
tư
góp
vốn
bằng
ngoại
tệ
theo
tiến
độ,
kế
toán
phải
áp
dụng
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
tại
từng
thời
điểm
thực
góp
để
quy
đổi
ra
Việt
Nam
Đồng
và
ghi
nhận
vào
vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu,
thặng
dư
vốn
cổ
phần
(nếu
có).
-
Trong
quá
trình
hoạt
động,
không
được
đánh
giá
lại
số
dư
Có
tài
khoản
411
“Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu”
có
gốc
ngoại
tệ.
g)
Trường
hợp
nhận
vốn
góp
bằng
tài
sản
phải
phản
ánh
tăng
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu
theo
giá
đánh
giá
lại
của
tài
sản
được
các
bên
góp
vốn
chấp
nhận.
Đối
với
các
tài
sản
vô
hình
như
thương
hiệu,
nhãn
hiệu,
tên
thương
mại,
quyền
khai
thác,
phát
triển
dự
án...
chỉ
được
ghi
tăng
vốn
góp
nếu
pháp
luật
có
liên
quan
cho
phép.
h)
Đối
với
công
ty
cổ
phần,
vốn
góp
cổ
phần
của
các
cổ
đông
được
ghi
theo
giá
thực
tế
phát
hành
cổ
phiếu,
nhưng
được
phản
ánh
chi
tiết
theo
hai
chỉ
tiêu
riêng:
Vốn
góp
của
chủ
sở
hữu
và
thặng
dư
vốn
cổ
phần:
-
Vốn
góp
của
chủ
sở
hữu
được
phản
ánh
theo
mệnh
giá
của
cổ
phiếu
đồng
thời
được
theo
dõi
chi
tiêt
đối
với
cổ
phiếu
phổ
thông
có
quyền
biểu
quyết
và
cổ
phiếu
ưu
đãi.
Doanh
nghiệp
phải
kế
toán
chi
tiết
riêng
2
loại
cổ
phiếu
ưu
đãi:
+
Cổ
phiếu
ưu
đãi
được
phân
loại
là
vốn
chủ
sở
hữu
nếu
người
phát
hành
không
có
nghĩa
vụ
phải
mua
lại
cổ
phiếu
ưu
đãi
đó.
+
Cổ
phiếu
ưu
đãi
được
phân
loại
là
nợ
phải
trả
nếu
bắt
buộc
người
phát
hành
phải
mua
lại
cổ
phiếu
ưu
đãi
đó
tại
một
thời
điểm
đã
được
xác
định
trong
tương
lai
và
nghĩa
vụ
mua
lại
cổ
phiếu
phải
được
ghi
rõ
ngay
trong
hồ
sơ
phát
hành
tại
thời
điểm
phát
hành
cổ
phiếu.
-
Thặng
dư
vốn
cổ
phần
phản
ánh
khoản
chênh
lệch
giữa
mệnh
giá
và
giá
phát
hành
cổ
phiếu
(kể
cả
các
trường
hợp
tái
phát
hành
cổ
phiếu
quỹ)
và
có
thể
là
thặng
dư
dương
(nếu
giá
phát
hành
cao
hơn
mệnh
giá)
hoặc
thặng
dư
âm
(nếu
giá
phát
hành
thấp
hơn
mệnh
giá).
i)
Nguyên
tắc
xác
định
và
ghi
nhận
quyền
chọn
chuyển
đổi
trái
phiếu
thành
cổ
phiếu
(cấu
phần
vốn
của
trái
phiếu
chuyển
đổi):
-
Quyền
chọn
chuyển
đổi
trái
phiếu
thành
cổ
phiếu
phát
sinh
khi
doanh
nghiệp
phát
hành
loại
trái
phiếu
có
thể
chuyển
đổi
thành
một
số
lượng
cổ
phiếu
xác
định
được
quy
định
sẵn
trong
phương
án
phát
hành.
-
Giá
trị
cấu
phần
vốn
của
trái
phiếu
chuyển
đổi
được
xác
định
là
phần
chênh
lệch
giữa
tổng
số
tiền
thu
về
từ
việc
phát
hành
trái
phiếu
chuyển
đổi
và
giá
trị
cấu
phần
nợ
của
trái
phiếu
chuyển
đổi
(xem
quy
định
của
tài
khoản
343
–
Trái
phiếu
phát
hành).
-
Tại
thời
điểm
ghi
nhận
ban
đầu,
giá
trị
quyền
chọn
cổ
phiếu
của
trái
phiếu
chuyển
đổi
được
ghi
nhận
riêng
biệt
trong
phần
vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu.
Khi
đáo
hạn
trái
phiếu,
kế
toán
chuyển
quyền
chọn
này
sang
ghi
nhận
là
thặng
dư
vốn
cổ
phần.
2.
Kết
cấu
và
nội
dung
phản
ánh
của
tài
khoản
411
-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu
Bên
Nợ:
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu
giảm
do:
-
Hoàn
trả
vốn
góp
cho
các
chủ
sở
hữu
vốn;
-
Điều
chuyển
vốn
cho
đơn
vị
khác;
-
Phát
hành
cổ
phiếu
thấp
hơn
mệnh
giá;
-
Giải
thể,
chấm
dứt
hoạt
động
doanh
nghiệp;
-
Bù
lỗ
kinh
doanh
theo
quyết
định
của
cơ
quan
có
thẩm
quyền;
-
Huỷ
bỏ
cổ
phiếu
quỹ
(đối
với
công
ty
cổ
phần).
Bên
Có:
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu
tăng
do:
-
Các
chủ
sở
hữu
góp
vốn;
-
Bổ
sung
vốn
từ
lợi
nhuận
kinh
doanh,
từ
các
quỹ
thuộc
vốn
chủ
sở
hữu;
-
Phát
hành
cổ
phiếu
cao
hơn
mệnh
giá;
-
Phát
sinh
quyền
chọn
chuyển
đổi
trái
phiếu
thành
cổ
phiếu;
-
Giá
trị
quà
tặng,
biếu,
tài
trợ
(sau
khi
trừ
các
khoản
thuế
phải
nộp)
được
ghi
tăng
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu
theo
quyết
định
của
cơ
quan
có
thẩm
quyền.
Số
dư
bên
Có:
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu
hiện
có
của
doanh
nghiệp.
Tài
khoản
411-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu,
có
4
tài
khoản
cấp
2:
-
TK
4111-
Vốn
góp
của
chủ
sở
hữu:
Tài
khoản
này
phản
ánh
khoản
vốn
thực
đã
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu
theo
Điều
lệ
công
ty
của
các
chủ
sở
hữu
vốn.
Đối
với
các
công
ty
cổ
phần
thì
vốn
góp
từ
phát
hành
cổ
phiếu
được
ghi
vào
tài
khoản
này
theo
mệnh
giá.
Đối
với
công
ty
cổ
phần,
tài
khoản
4111
-
Vốn
góp
của
chủ
sở
hữu
có
2
tài
khoản
cấp
3:
+
Tài
khoản
41111
-
Cổ
phiếu
phổ
thông
có
quyền
biểu
quyết:
Tài
khoản
này
phản
ánh
tổng
mệnh
giá
của
cổ
phiếu
phổ
thông
có
quyền
biểu
quyết;
+
Tài
khoản
41112
-
Cổ
phiếu
ưu
đãi:
Tài
khoản
này
phản
ánh
tổng
mệnh
giá
của
cổ
phiếu
ưu
đãi.
Doanh
nghiệp
phải
chi
tiết
cổ
phiếu
ưu
đãi
thành
2
nhóm
chính:
Nhóm
được
phân
loại
và
trình
bày
là
vốn
chủ
sở
hữu
(tại
chỉ
tiêu
411a
của
Bảng
cân
đối
kế
toán);
Nhóm
được
phân
loại
và
trình
bày
là
nợ
phải
trả
(tại
chỉ
tiêu
342
của
Bảng
cân
đối
kế
toán)
-
TK
4112-
Thặng
dư
vốn
cổ
phần:
Tài
khoản
này
phản
ánh
phần
chênh
lệch
giữa
giá
phát
hành
và
mệnh
giá
cổ
phiếu;
Chênh
lệch
giữa
giá
mua
lại
cổ
phiếu
quỹ
và
giá
tái
phát
hành
cổ
phiếu
quỹ
(đối
với
các
công
ty
cổ
phần).
Tài
khoản
này
có
thể
có
số
dư
Có
hoặc
số
dư
Nợ
-
TK
4113-
Quyền
chọn
chuyển
đổi
trái
phiếu:
Tài
khoản
này
chỉ
sử
dụng
tại
bên
phát
hành
trái
phiếu
chuyển
đổi,
dùng
để
phản
ánh
cấu
phần
vốn
(quyền
chọn
cổ
phiếu)
của
trái
phiếu
chuyển
đổi
tại
thời
điểm
báo
cáo.
Kết
cấu
và
nội
dung
phản
ánh
của
tài
khoản
4113
–
“Quyền
chọn
chuyển
đổi
trái
phiếu”
Bên
Nợ:
Kết
chuyển
giá
trị
quyền
chọn
cổ
phiếu
để
ghi
tăng
thặng
dư
vốn
cổ
phần
tại
thời
điểm
đáo
hạn
trái
phiếu.
Bên
Có:
Giá
trị
quyền
chọn
cổ
phiếu
của
trái
phiếu
chuyển
đổi
ghi
nhận
tại
thời
điểm
phát
hành.
Số
dư
bên
Có:
Giá
trị
quyền
chọn
cổ
phiếu
của
trái
phiếu
chuyển
đổi
tại
thời
điểm
báo
cáo.
-
TK
4118-
Vốn
khác:
Tài
khoản
này
phản
ánh
số
vốn
kinh
doanh
được
hình
thành
do
bổ
sung
từ
kết
quả
hoạt
động
kinh
doanh
hoặc
do
được
tặng,
biếu,
tài
trợ,
đánh
giá
lại
tài
sản
(nếu
các
khoản
này
được
phép
ghi
tăng,
giảm
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu).
3.
Phương
pháp
kế
toán
một
số
giao
dịch
kinh
tế
chủ
yếu
3.1.
Khi
thực
nhận
vốn
góp
của
các
chủ
sở
hữu,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112
(nếu
nhận
vốn
góp
bằng
tiền)
Nợ
các
TK
121,
128,
228
(nếu
nhận
vốn
góp
bằng
cổ
phiếu,
trái
phiếu,
các
khoản
đầu
tư
vào
doanh
nghiệp
khác)
Nợ
các
TK
152,
155,
156
(nếu
nhận
vốn
góp
bằng
hàng
tồn
kho)
Nợ
các
TK
211,
213,
217,
241
(nếu
nhận
vốn
góp
bằng
TSCĐ,
BĐSĐT)
Nợ
các
TK
331,
338,
341
(nếu
chuyển
vay,
nợ
phải
trả
thành
vốn
góp)
Nợ
các
TK
4112,
4118
(chênh
lệch
giữa
giá
trị
tài
sản,
nợ
phải
trả
được
chuyển
thành
vốn
nhỏ
hơn
giá
trị
phần
vốn
được
tính
là
vốn
góp
của
chủ
sở
hữu).
Có
TK
4111-
Vốn
góp
của
chủ
sở
hữu
Có
các
TK
4112,
4118
(chênh
lệch
giữa
giá
trị
tài
sản,
nợ
phải
trả
được
chuyển
thành
vốn
lớn
hơn
giá
trị
phần
vốn
được
tính
là
vốn
góp
của
chủ
sở
hữu).
3.2.
Trường
hợp
công
ty
cổ
phần
phát
hành
cổ
phiếu
huy
động
vốn
từ
các
cổ
đông
a)
Khi
nhận
được
tiền
mua
cổ
phiếu
của
các
cổ
đông
với
giá
phát
hành
theo
mệnh
giá
cổ
phiếu,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112
(mệnh
giá)
Có
TK
4111
-
Vốn
góp
của
chủ
sở
hữu
(mệnh
giá).
Công
ty
cổ
phần
ghi
nhận
chi
tiết
mệnh
giá
cổ
phiếu
phổ
thông
có
quyền
biểu
quyết
trên
TK
41111;
Mệnh
giá
cổ
phiếu
ưu
đãi
trên
TK
41112.
b)
Khi
nhận
được
tiền
mua
cổ
phiếu
của
các
cổ
đông
có
chênh
lệch
giữa
giá
phát
hành
và
mệnh
giá
cổ
phiếu,
ghi:
Nợ
các
TK
111,112
(giá
phát
hành)
Nợ
TK
4112
-
Thặng
dư
vốn
cổ
phần
(giá
phát
hành
nhỏ
hơn
mệnh
giá)
Có
TK
4111
-
Vốn
góp
của
chủ
sở
hữu
(mệnh
giá)
Có
TK
4112
-
Thặng
dư
vốn
cổ
phần
(giá
phát
hành
>
mệnh
giá)
c)
Các
chi
phí
trực
tiếp
liên
quan
đến
việc
phát
hành
cổ
phiếu,
ghi:
Nợ
TK
4112
-
Thặng
dư
vốn
cổ
phần
Có
các
TK
111,
112.
3.3.
Trường
hợp
công
ty
cổ
phần
phát
hành
cổ
phiếu
từ
các
nguồn
thuộc
vốn
chủ
sở
hữu:
a)
Trường
hợp
công
ty
cổ
phần
được
phát
hành
thêm
cổ
phiếu
từ
nguồn
thặng
dư
vốn
cổ
phần,
kế
toán
căn
cứ
vào
hồ
sơ,
chứng
từ
kế
toán
liên
quan,
ghi:
Nợ
TK
4112
-
Thặng
dư
vốn
cổ
phần
Có
TK
4111
-
Vốn
góp
của
chủ
sở
hữu.
b)
Trường
hợp
công
ty
cổ
phần
được
phát
hành
thêm
cổ
phiếu
từ
nguồn
Quỹ
đầu
tư
phát
triển,
ghi:
Nợ
TK
414
-
Quỹ
đầu
tư
phát
triển
Có
TK
4111
-
Vốn
góp
của
chủ
sở
hữu
Có
TK
4112
-
Thặng
dư
vốn
cổ
phần
(nếu
có).
c)
Trường
hợp
công
ty
cổ
phần
được
phát
hành
thêm
cổ
phiếu
từ
nguồn
lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối
(trả
cổ
tức
bằng
cổ
phiếu)
ghi:
Nợ
TK
421
-
Lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối
Có
TK
4111
-
Vốn
góp
của
chủ
sở
hữu;
Có
TK
4112
-
Thặng
dư
vốn
cổ
phần
(nếu
có).
3.4.
Trường
hợp
công
ty
cổ
phần
phát
hành
cổ
phiếu
để
đầu
tư
vào
doanh
nghiệp
khác
(kể
cả
trường
hợp
hợp
nhất
kinh
doanh
dưới
hình
thức
phát
hành
cổ
phiếu)
a)
Nếu
giá
phát
hành
cổ
phiếu
lớn
hơn
mệnh
giá,
ghi:
Nợ
TK
221
-
Đầu
tư
vào
công
ty
con
Có
TK
4111
-
Vốn
góp
của
chủ
sở
hữu;
Có
TK
4112
-
Thặng
dư
vốn
cổ
phần
(nếu
có).
b)
Nếu
giá
phát
hành
cổ
phiếu
nhỏ
hơn
mệnh
giá,
ghi:
Nợ
TK
221
-
Đầu
tư
vào
công
ty
con
Nợ
TK
4112
-
Thặng
dư
vốn
cổ
phần
(nếu
có)
Có
TK
4111
-
Vốn
góp
của
chủ
sở
hữu.
3.5.
Trường
hợp
công
ty
cổ
phần
được
phát
hành
cổ
phiếu
thưởng
từ
quỹ
khen
thưởng
để
tăng
vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu,
ghi:
Nợ
TK
3531
-
Quỹ
khen
thưởng
Nợ
TK
4112
-
Thặng
dư
vốn
cổ
phần
(giá
phát
hành
thấp
hơn
mệnh
giá)
Có
TK
4111
-
Vốn
góp
của
chủ
sở
hữu
Có
TK
4112
-
Thặng
dư
vốn
cổ
phần
(giá
phát
hành
>
mệnh
giá).
3.6.
Kế
toán
cổ
phiếu
quỹ
a)
Khi
mua
cổ
phiếu
quỹ,
kế
toán
phản
ánh
theo
giá
thực
tế
mua,
ghi:
Nợ
TK
419
-
Cổ
phiếu
quỹ
Có
các
TK
111,
112.
b)
Khi
tái
phát
hành
cổ
phiếu
quỹ,
ghi:
Nợ
các
TK
111,112
(giá
tái
phát
hành)
Nợ
TK
4112
-
Thặng
dư
vốn
cổ
phần
(giá
tái
phát
hành
nhỏ
hơn
giá
ghi
sổ)
Có
TK
419
-
Cổ
phiếu
quỹ
(theo
giá
ghi
sổ)
Có
TK
4112
-
Thặng
dư
vốn
cổ
phần
(giá
tái
phát
hành
lớn
hơn
giá
ghi
sổ
cổ
phiếu
quỹ).
c)
Khi
công
ty
cổ
phần
huỷ
bỏ
cổ
phiếu
quỹ:
Nợ
TK
4111
-
Vốn
góp
của
chủ
sở
hữu
(theo
mệnh
giá)
Nợ
TK
4112
-
Thặng
dư
vốn
cổ
phần
(giá
mua
lại
lớn
hơn
mệnh
giá)
Có
TK
419
-
Cổ
phiếu
quỹ
(theo
giá
ghi
sổ)
Có
TK
4112
-
Thặng
dư
vốn
cổ
phần
(giá
mua
lại
nhỏ
hơn
mệnh
giá).
3.7.
Khi
doanh
nghiệp
bổ
sung
vốn
điều
lệ
từ
các
nguồn
vốn
hợp
pháp
khác,
doanh
nghiệp
phải
kết
chuyển
sang
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu,
ghi:
Nợ
các
TK
412,
414,
418,
421,
441
Có
TK
411
-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu
(4111).
3.8
Khi
công
trình
xây
dựng
cơ
bản
bằng
nguồn
vốn
đầu
tư
XDCB
đã
hoàn
thành
hoặc
công
việc
mua
sắm
TSCĐ
đã
xong
đưa
vào
sử
dụng
cho
hoạt
động
sản
xuất,
kinh
doanh,
quyết
toán
vốn
đầu
tư
được
duyệt,
kế
toán
ghi
tăng
nguyên
giá
TSCĐ,
đồng
thời
ghi
tăng
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu:
Nợ
TK
441
-
Nguồn
vốn
đầu
tư
XDCB
Có
TK
4111
-
Vốn
góp
của
chủ
sở
hữu.
3.9.
Khi
nhận
được
quà
biếu,
tặng,
tài
trợ
và
cơ
quan
có
thẩm
quyền
yêu
cầu
ghi
tăng
vốn
Nhà
nước,
ghi:
Nợ
các
TK
111,112,153,
211...
Có
TK
411
-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu
(4118).
Các
trường
hợp
khác
mà
cơ
quan
có
thẩm
quyền
không
yêu
cầu
ghi
tăng
vốn
Nhà
nước
thì
phản
ánh
quà
biếu,
tặng,
tài
trợ
vào
thu
nhập
khác.
3.10.
Khi
hoàn
trả
vốn
góp
cho
các
chủ
sở
hữu,
ghi:
Nợ
TK
411-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu
(4111,
4112)
Có
các
TK
111,112.
3.11.
Khi
trả
lại
vốn
góp
cho
chủ
sở
hữu,
ghi:
-
Trả
lại
vốn
góp
bằng
tiền,
hàng
tồn
kho,
tài
sản
ghi:
Nợ
TK
4111
-
Vốn
góp
của
chủ
sở
hữu
Có
các
TK
111,
112,152,
155,
156...
(giá
trị
ghi
sổ).
-
Trả
lại
vốn
góp
bằng
TSCĐ,
ghi:
Nợ
TK
411
-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu
Nợ
TK
214
-
Hao
mòn
TSCĐ
Có
các
TK
211,
213.
-
Phần
chênh
lệch
giữa
giá
trị
ghi
sổ
của
tài
sản
trả
cho
chủ
sở
hữu
vốn
và
số
vốn
góp
của
chủ
sở
hữu
được
ghi
nhận
vào
làm
tăng,
giảm
vốn
khác
của
chủ
sở
hữu.
3.12.
Kế
toán
quyền
chọn
chuyển
đổi
trái
phiếu
-
Tại
thời
điểm
phát
hành
trái
phiếu
có
quyền
chuyển
đổi
thành
cổ
phiếu,
kế
toán
xác
định
giá
trị
phần
nợ
gốc
và
quyền
chọn
cổ
phiếu
của
trái
phiếu
chuyển
đổi
bằng
cách
chiết
khấu
giá
trị
danh
nghĩa
của
khoản
thanh
toán
trong
tương
lai
về
giá
trị
hiện
tại,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112
(tổng
số
thu
từ
phát
hành
trái
phiếu
chuyển
đổi)
Có
TK
3432
-
Trái
phiếu
chuyển
đổi
(phần
nợ
gốc)
Có
TK
4113
-
Quyền
chọn
chuyển
đổi
trái
phiếu
(chênh
lệch
giữa
số
tiền
thu
được
và
nợ
gốc
trái
phiếu
chuyển
đổi).
-
Khi
đáo
hạn
trái
phiếu,
trường
hợp
người
nắm
giữ
trái
phiếu
thực
hiện
quyền
chọn
chuyển
đổi
trái
phiếu
thành
cổ
phiếu,
kế
toán
ghi
giảm
phần
nợ
gốc
của
trái
phiếu
chuyển
đổi
và
ghi
tăng
vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu,
ghi:
Nợ
TK
3432
-
Trái
phiếu
chuyển
đổi
Có
TK
4111
-
Vốn
góp
của
chủ
sở
hữu
(theo
mệnh
giá)
Có
TK
4112
-
Thặng
dư
vốn
cổ
phần
(phần
chênh
lệch
giữa
giá
trị
cổ
phiếu
phát
hành
thêm
tính
theo
mệnh
giá
và
giá
trị
nợ
gốc
trái
phiếu
chuyển
đổi).
-
Khi
đáo
hạn
trái
phiếu,
kế
toán
kết
chuyển
giá
trị
quyền
chọn
cổ
phiếu
của
trái
phiếu
chuyển
đổi
vào
thặng
dư
vốn
cổ
phần
(kể
cả
trường
hợp
trái
chủ
không
thực
hiện
quyền
chọn),
ghi:
Nợ
TK
4113
-
Quyền
chọn
chuyển
đổi
trái
phiếu
Có
TK
4112
-
Thặng
dư
vốn
cổ
phần.
3.13.
Hướng
dẫn
kế
toán
tăng,
giảm
vốn
Nhà
nước
tại
doanh
nghiệp
100%
vốn
Nhà
nước
trước
khi
chuyển
thành
công
ty
cổ
phần
a)
Đối
với
tài
sản
phát
hiện
thừa
qua
kiểm
kê,
căn
cứ
vào
“Biên
bản
xử
lý
tài
sản
thừa,
thiếu
qua
kiểm
kê”,
ghi:
Nợ
TK
3381
-
Tài
sản
thừa
chờ
giải
quyết
Có
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
(nếu
tài
sản
thừa
của
người
bán)
Có
TK
338
-
Phải
trả,
phải
nộp
khác(3388)
Có
TK
411
-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu
(đối
với
tài
sản
thừa
không
xác
định
được
nguyên
nhân
và
không
tìm
được
chủ
sở
hữu).
b)
Kế
toán
chuyển
giao
vật
tư,
tài
sản
không
cần
dùng,
tài
sản
ứ
đọng,
tài
sản
chờ
thanh
lý
chưa
được
xử
lý
cho
tập
đoàn,
tổng
công
ty
nhà
nước,
công
ty
mẹ,
công
ty
nhà
nước
độc
lập
khác:
-
Trường
hợp
doanh
nghiệp
chuyển
giao
vật
tư,
hàng
hoá
không
cần
dùng,
ứ
đọng,
chờ
thanh
lý
chưa
được
xử
lý
cho
tập
đoàn,
tổng
công
ty
nhà
nước,
công
ty
mẹ,
công
ty
nhà
nước
độc
lập
khác,
ghi:
Nợ
TK
411
-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu
Có
các
TK
152,
153,
155.
-
Trường
hợp
doanh
nghiệp
chuyển
giao
tài
sản
cố
định
không
cần
dùng,
chờ
thanh
lý
cho
tập
đoàn,
tổng
công
ty
nhà
nước,
công
ty
mẹ,
công
ty
nhà
nước
độc
lập
khác,
ghi:
Nợ
TK
411
-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu
Nợ
TK
214
-
Hao
mòn
TSCĐ
Có
TK
211
-
TSCĐ
hữu
hình.
c)
Kế
toán
chuyển
giao
tài
sản
là
các
công
trình
phúc
lợi
Đối
với
tài
sản
là
công
trình
phúc
lợi
được
đầu
tư
bằng
nguồn
vốn
Nhà
nước,
nếu
doanh
nghiệp
cổ
phần
hoá
tiếp
tục
sử
dụng
cho
mục
đích
kinh
doanh
thì
kế
toán
ghi
như
sau:
Nợ
TK
466
-
Nguồn
kinh
phí
đã
hình
thành
tài
sản
cố
định
Có
TK
411
-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu.
d)
Kế
toán
xử
lý
các
khoản
nợ
phải
trả
trước
khi
chuyển
thành
Công
ty
cổ
phần:
Trước
khi
chuyển
thành
công
ty
cổ
phần,
doanh
nghiệp
cổ
phần
hoá
phải
xử
lý
các
khoản
nợ
phải
trả,
tuỳ
thuộc
từng
khoản
nợ
và
quyết
định
xử
lý:
-
Đối
với
các
khoản
nợ
phải
trả
nhưng
không
phải
thanh
toán
mà
được
hạch
toán
tăng
vốn
nhà
nước,
ghi:
Nợ
các
TK
331,
338,...
Có
TK
4111
-
Vốn
góp
của
chủ
sở
hữu.
-
Đối
với
các
khoản
nợ
phải
trả
phải
thanh
toán
bằng
tiền,
tài
sản,
ghi:
Nợ
các
TK
331,
338,...
Nợ
TK
214
-
Hao
mòn
TSCĐ
(phần
hao
mòn
lũy
kế
TSCĐ
dùng
để
trả
nợ)
Có
các
TK
111,
112,
152,
153,
155,
156,
211,
213…
Phần
chênh
lệch
giữa
giá
trị
ghi
sổ
hoặc
giá
trị
còn
lại
của
tài
sản
dùng
để
trả
nợ
và
giá
trị
ghi
sổ
của
khoản
nợ
phải
trả
được
xử
lý
theo
quyết
định
của
cơ
quan
có
thẩm
quyền.
đ)
Kế
toán
xử
lý
các
khoản
dự
phòng
trước
khi
doanh
nghiệp
chuyển
thành
Công
ty
cổ
phần:
Các
khoản
dự
phòng
sau
khi
bù
đắp
tổn
thất,
nếu
còn
sẽ
được
hạch
toán
tăng
vốn
nhà
nước,
ghi:
Nợ
các
TK
229,
352
Có
TK
411
-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu.
e)
Kế
toán
xử
lý
số
dư
chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái
(nếu
có)
-
Nếu
lãi
tỷ
giá
được
ghi
tăng
vốn
nhà
nước,
ghi:
Nợ
TK
413
-
Chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái
Có
TK
411
-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu.
-
Nếu
lỗ
tỷ
giá
được
ghi
giảm
vốn
nhà
nước,
ghi:
Nợ
TK
411
-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu
Có
TK
413
-
Chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái.
Trường
hợp
cơ
quan
có
thẩm
quyền
có
quyết
định
khác
thì
các
khoản
lãi,
lỗ
chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái
đang
phản
ánh
trong
TK
413
được
xử
lý
theo
quyết
định
của
cơ
quan
có
thẩm
quyền.
g)
Kế
toán
xử
lý
vốn
đầu
tư
dài
hạn
vào
doanh
nghiệp
khác
-
Trường
hợp
doanh
nghiệp
cổ
phần
hoá
kế
thừa
vốn
đã
đầu
tư
dài
hạn
vào
doanh
nghiệp
khác
thì
đơn
vị
phải
xác
định
lại
giá
trị
vốn
đầu
tư
dài
hạn
tại
thời
điểm
chuyển
giao
theo
quy
định
của
pháp
luật.
-
Trường
hợp
doanh
nghiệp
cổ
phần
hoá
không
kế
thừa
các
khoản
đầu
tư
dài
hạn
vào
doanh
nghiệp
khác
và
chuyển
giao
cho
doanh
nghiệp
nhà
nước
khác
làm
đối
tác,
căn
cứ
vào
biên
bản
bàn
giao
ghi:
Nợ
TK
411
-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu
Có
các
TK
222,
228...
h)
Kế
toán
khoản
chênh
lệch
giữa
giá
trị
thực
tế
và
giá
trị
ghi
sổ
của
vốn
Nhà
nước:
Chênh
lệch
của
vốn
Nhà
nước
giữa
giá
trị
thực
tế
và
giá
trị
ghi
trên
sổ
kế
toán
được
hạch
toán
như
là
một
khoản
lợi
thế
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp,
được
ghi
nhận
như
sau:
Nợ
TK
242
-
Chi
phí
trả
trước
Có
TK
411
-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu.
i)
Kế
toán
chênh
lệch
tiền
thuê
đất
trả
trước:
Trường
hợp
đơn
vị
đã
nộp
tiền
thuê
đất
một
lần
cho
cả
thời
gian
thuê
đất
hoặc
đã
nộp
trước
tiền
thuê
đất
cho
nhiều
năm
trước
ngày
01/07/2004
(ngày
Luật
đất
đai
có
hiệu
lực
thi
hành)
mà
có
chênh
lệch
tăng
do
xác
định
lại
đơn
giá
thuê
đất
tại
thời
điểm
định
giá
đối
với
thời
gian
còn
lại
của
Hợp
đồng
thuê
đất
hoặc
thời
gian
còn
lại
đã
trả
tiền
thuê
đất
thì
kế
toán
ghi
nhận
như
sau:
-
Trường
hợp
tiền
thuê
đất
trả
trước
đã
đủ
tiêu
chuẩn
ghi
nhận
tài
sản
cố
định
vô
hình,
số
chênh
lệch
tăng
ghi:
Nợ
TK
213
-
Tài
sản
cố
định
vô
hình
Có
TK
411
-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu.
-
Trường
hợp
tiền
thuê
đất
trả
trước
không
đủ
tiêu
chuẩn
ghi
nhận
tài
sản
cố
định
vô
hình,
số
chênh
lệch
tăng
ghi:
Nợ
TK
242
-
Chi
phí
trả
trước
Có
TK
411
-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu.
k)
Kế
toán
chuyển
các
nguồn
vốn,
quỹ
thuộc
nguồn
vốn
chủ
sở
hữu
thành
vốn
nhà
nước
tại
doanh
nghiệp
tại
thời
điểm
chính
thức
chuyển
sang
công
ty
cổ
phần:
Tại
thời
điểm
doanh
nghiệp
chính
thức
chuyển
thành
công
ty
cổ
phần,
kế
toán
chuyển
toàn
bộ
số
dư
Có
Quỹ
đầu
tư
phát
triển,
Các
quỹ
khác
thuộc
vốn
chủ
sở
hữu,
Lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối,
Nguồn
vốn
đầu
tư
xây
dựng
cơ
bản,
Chênh
lệch
đánh
giá
lại
tài
sản
và
Chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái
sang
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu,
ghi:
Nợ
các
TK
412,
413,
414,
418,
421,
441
Có
TK
411-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu.
l)
Kế
toán
tiền
thu
từ
cổ
phần
hóa
-
Khi
thu
tiền
từ
bán
cổ
phần
thuộc
vốn
Nhà
nước
tại
doanh
nghiệp,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112...
Có
TK
3385
-
Phải
trả
về
cổ
phần
hóa.
-
Khi
thu
tiền
từ
phát
hành
thêm
cổ
phần
để
tăng
vốn
kinh
doanh,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112
(giá
phát
hành)
Nợ
TK
4112
-
Thặng
dư
vốn
cổ
phần
(phần
chênh
lệch
giữa
giá
phát
hành
nhỏ
hơn
mệnh
giá
cổ
phiếu)
Có
TK
4111
-
Vốn
góp
của
chủ
sở
hữu
(mệnh
giá)
Có
TK
4112
-
Thặng
dư
vốn
cổ
phần
(phần
chênh
lệch
giữa
giá
phát
hành
lớn
hơn
mệnh
giá
cổ
phiếu).
m)
Bàn
giao
tài
sản,
vốn
cho
công
ty
cổ
phần
-
Trường
hợp
cổ
phần
hoá
doanh
nghiệp
độc
lập:
Trường
hợp
cổ
phần
hóa
doanh
nghiệp
độc
lập,
kế
toán
thực
hiện
các
thủ
tục
bàn
giao
theo
đúng
quy
định
hiện
hành
về
bàn
giao
tài
sản,
nợ
phải
trả
và
nguồn
vốn
cho
công
ty
cổ
phần.
Toàn
bộ
chứng
từ
kế
toán,
sổ
kế
toán
và
Báo
cáo
tài
chính
của
doanh
nghiệp
cổ
phần
hoá
thuộc
diện
phải
lưu
trữ
được
chuyển
giao
cho
Công
ty
cổ
phần
để
lưu
trữ
tiếp
tục.
-
Trường
hợp
cổ
phần
hóa
đơn
vị
hạch
toán
phụ
thuộc
của
Công
ty
Nhà
nước
độc
lập,
Tập
đoàn,
Tổng
công
ty,
Công
ty
mẹ,
Công
ty
thành
viên
hạch
toán
độc
lập
của
Tổng
công
ty:
Khi
bàn
giao
tài
sản,
nợ
phải
trả
và
nguồn
vốn
cho
Công
ty
cổ
phần,
căn
cứ
vào
biên
bản
bàn
giao
tài
sản,
các
phụ
lục
chi
tiết
về
tài
sản
bàn
giao
cho
Công
ty
cổ
phần
và
các
chứng
từ,
sổ
kế
toán
có
liên
quan,
kế
toán
phản
ánh
giảm
giá
trị
tài
sản
bàn
giao
cho
Công
ty
cổ
phần,
ghi;
Nợ
các
TK
336,
411
Nợ
TK
214
-
Hao
mòn
TSCĐ
(phần
đã
hao
mòn)
Nợ
các
TK
331,
335,
336,
338,
341...
Có
các
TK
111,112,121,131,152,153,154,155,156,211,213,221,222,...
n)
Kế
toán
tại
công
ty
cổ
phần
được
chuyển
đổi
từ
doanh
nghiệp
100%
vốn
Nhà
nước.
-
Mở
sổ
kế
toán
mới:
Khi
nhận
tài
sản,
nợ
phải
trả,
nguồn
vốn
và
hồ
sơ
kèm
theo,
Công
ty
cổ
phần
phải
mở
sổ
kế
toán
mới
(bao
gồm
các
sổ
kế
toán
tổng
hợp
và
các
sổ
kế
toán
chi
tiết)
để
phản
ánh
giá
trị
tài
sản
và
nguồn
vốn
nhận
bàn
giao.
-
Kế
toán
nhận
bàn
giao
tài
sản,
nợ
phải
trả
và
nguồn
vốn,
ở
công
ty
cổ
phần:
Khi
nhận
bàn
giao
tài
sản,
nợ
phải
trả
và
nguồn
vốn,
căn
cứ
vào
hồ
sơ,
biên
bản
bàn
giao,
kế
toán
ghi:
Nợ
các
TK
111,112,121,131,138,141,152,153,154,155,156,157,211,221…
Có
các
TK
331,
333,
334,
335,
338,
341,...
Có
TK
411
-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu.
-
Kế
toán
tại
doanh
nghiệp
có
đơn
vị
trực
thuộc
được
cổ
phần
hóa
+
Kế
toán
tại
công
ty
mẹ
của
tập
đoàn
có
công
ty
con
được
cổ
phần
hóa:
Khi
doanh
nghiệp
thành
viên
của
Tập
đoàn
đã
được
cổ
phần
hoá,
công
ty
mẹ
căn
cứ
vào
giá
trị
phần
vốn
nhà
nước
bán
ra
ngoài
ghi
giảm
giá
trị
khoản
đầu
tư
và
giảm
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu,
ghi:
Nợ
TK
411
-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu
Có
TK
221
-
Đầu
tư
vào
Công
ty
con.
+
Kế
toán
tại
doanh
nghiệp
có
các
đơn
vị
trực
thuộc
không
có
tư
cách
pháp
nhân
được
cổ
phần
hoá:
Khi
đơn
vị
trực
thuộc
của
Tổng
công
ty,
Công
ty
đã
được
cổ
phần
hóa,
Tổng
công
ty,
Công
ty
căn
cứ
vào
giá
trị
phần
vốn
nhà
nước
bán
ra
ngoài
ghi
giảm
vốn
kinh
doanh
ở
đơn
vị
trực
thuộc,
ghi:
Nợ
TK
411
-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu
Có
TK
1361
-
Vốn
kinh
doanh
ở
đơn
vị
trực
thuộc.
Ý kiến bạn đọc