1.
Nguyên
tắc
kế
toán
a)
Tài
khoản
này
dùng
để
phản
ánh
các
khoản
dự
phòng
phải
trả
hiện
có,
tình
hình
trích
lập
và
sử
dụng
dự
phòng
phải
trả
của
doanh
nghiệp.
b)
Dự
phòng
phải
trả
chỉ
được
ghi
nhận
khi
thoả
mãn
các
điều
kiện
sau:
-
Doanh
nghiệp
có
nghĩa
vụ
nợ
hiện
tại
(nghĩa
vụ
pháp
lý
hoặc
nghĩa
vụ
liên
đới)
do
kết
quả
từ
một
sự
kiện
đã
xảy
ra;
-
Sự
giảm
sút
về
những
lợi
ích
kinh
tế
có
thể
xảy
ra
dẫn
đến
việc
yêu
cầu
phải
thanh
toán
nghĩa
vụ
nợ;
và
-
Đưa
ra
được
một
ước
tính
đáng
tin
cậy
về
giá
trị
của
nghĩa
vụ
nợ
đó.
c)
Giá
trị
được
ghi
nhận
của
một
khoản
dự
phòng
phải
trả
là
giá
trị
được
ước
tính
hợp
lý
nhất
về
khoản
tiền
sẽ
phải
chi
để
thanh
toán
nghĩa
vụ
nợ
hiện
tại
tại
ngày
kết
thúc
kỳ
kế
toán
năm
hoặc
tại
ngày
kết
thúc
kỳ
kế
toán
giữa
niên
độ.
d)
Khoản
dự
phòng
phải
trả
được
lập
tại
thời
điểm
lập
Báo
cáo
tài
chính.
Trường
hợp
số
dự
phòng
phải
trả
cần
lập
ở
kỳ
kế
toán
này
lớn
hơn
số
dự
phòng
phải
trả
đã
lập
ở
kỳ
kế
toán
trước
chưa
sử
dụng
hết
thì
số
chênh
lệch
được
ghi
nhận
vào
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
của
kỳ
kế
toán
đó.
Trường
hợp
số
dự
phòng
phải
trả
lập
ở
kỳ
kế
toán
này
nhỏ
hơn
số
dự
phòng
phải
trả
đã
lập
ở
kỳ
kế
toán
trước
chưa
sử
dụng
hết
thì
số
chênh
lệch
phải
được
hoàn
nhập
ghi
giảm
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
của
kỳ
kế
toán
đó.
Đối
với
dự
phòng
phải
trả
về
bảo
hành
công
trình
xây
lắp
được
lập
cho
từng
công
trình
xây
lắp
và
được
lập
vào
cuối
kỳ
kế
toán
năm
hoặc
cuối
kỳ
kế
toán
giữa
niên
độ.
Trường
hợp
số
dự
phòng
phải
trả
về
bảo
hành
công
trình
xây
lắp
đã
lập
lớn
hơn
chi
phí
thực
tế
phát
sinh
thì
số
chênh
lệch
được
hoàn
nhập
ghi
vào
TK
711
“Thu
nhập
khác”.
đ)
Chỉ
những
khoản
chi
phí
liên
quan
đến
khoản
dự
phòng
phải
trả
đã
lập
ban
đầu
mới
được
bù
đắp
bằng
khoản
dự
phòng
phải
trả
đó.
e)
Không
được
ghi
nhận
khoản
dự
phòng
cho
các
khoản
lỗ
hoạt
động
trong
tương
lai,
trừ
khi
chúng
liên
quan
đến
một
hợp
đồng
có
rủi
ro
lớn
và
thoả
mãn
điều
kiện
ghi
nhận
khoản
dự
phòng.
Nếu
doanh
nghiệp
có
hợp
đồng
có
rủi
ro
lớn,
thì
nghĩa
vụ
nợ
hiện
tại
theo
hợp
đồng
phải
được
ghi
nhận
và
đánh
giá
như
một
khoản
dự
phòng
và
khoản
dự
phòng
được
lập
riêng
biệt
cho
từng
hợp
đồng
có
rủi
ro
lớn.
g)
Một
khoản
dự
phòng
cho
các
khoản
chi
phí
tái
cơ
cấu
doanh
nghiệp
chỉ
được
ghi
nhận
khi
có
đủ
các
điều
kiện
ghi
nhận
đối
với
các
khoản
dự
phòng
theo
quy
định
tại
đoạn
Chuẩn
mực
kế
toán
“Các
khoản
dự
phòng,
tài
sản
và
nợ
tiềm
tàng”.
Khi
tiến
hành
tái
cơ
cấu
doanh
nghiệp
thì
nghĩa
vụ
liên
đới
chỉ
phát
sinh
khi
doanh
nghiệp:
-
Có
kế
hoạch
chính
thức
cụ
thể
để
xác
định
rõ
việc
tái
cơ
cấu
doanh
nghiệp,
trong
đó
phải
có
ít
nhất
5
nội
dung
sau:
+
Toàn
bộ
hoặc
một
phần
của
việc
kinh
doanh
có
liên
quan;
+
Các
vị
trí
quan
trọng
bị
ảnh
hưởng;
+
Vị
trí,
nhiệm
vụ
và
số
lượng
nhân
viên
ước
tính
sẽ
được
nhận
bồi
thường
khi
họ
buộc
phải
thôi
việc;
+
Các
khoản
chi
phí
sẽ
phải
chi
trả;
và
+
Khi
nào
kế
hoạch
được
thực
hiện.
-
Đưa
ra
được
một
dự
tính
chắc
chắn
về
những
chủ
thể
bị
ảnh
hưởng
và
tiến
hành
quá
trình
tái
cơ
cấu
bằng
việc
bắt
đầu
thực
hiện
kế
hoạch
đó
hoặc
thông
báo
những
vấn
đề
quan
trọng
đến
những
chủ
thể
bị
ảnh
hưởng
của
việc
tái
cơ
cấu.
h)
Một
khoản
dự
phòng
cho
việc
tái
cơ
cấu
chỉ
được
dự
tính
cho
những
chi
phí
trực
tiếp
phát
sinh
từ
hoạt
động
tái
cơ
cấu,
đó
là
những
chi
phí
thoả
mãn
cả
hai
điều
kiện:
-
Cần
phải
có
cho
hoạt
động
tái
cơ
cấu;
-
Không
liên
quan
đến
các
hoạt
động
thường
xuyên
của
doanh
nghiệp.
Khoản
dự
phòng
cho
việc
tái
cơ
cấu
không
bao
gồm
các
chi
phí
như:
-
Đào
tạo
lại
hoặc
thuyên
chuyển
nhân
viên
hiện
có;
-
Tiếp
thị;
-
Đầu
tư
vào
những
hệ
thống
mới
và
các
mạng
lưới
phân
phối.
i)
Các
khoản
dự
phòng
phải
trả
thường
bao
gồm:
-
Dự
phòng
phải
trả
tái
cơ
cấu
doanh
nghiệp;
-
Dự
phòng
phải
trả
bảo
hành
sản
phẩm;
-
Dự
phòng
bảo
hành
công
trình
xây
dựng;
-
Dự
phòng
phải
trả
khác,
bao
gồm
cả
khoản
dự
phòng
trợ
cấp
thôi
việc
theo
quy
định
của
pháp
luật,
khoản
dự
phòng
cho
việc
sửa
chữa,
bảo
dưỡng
TSCĐ
định
kỳ
(theo
yêu
cầu
kỹ
thuật),
khoản
dự
phòng
phải
trả
đối
với
hợp
đồng
có
rủi
ro
lớn
mà
trong
đó
những
chi
phí
bắt
buộc
phải
trả
cho
các
nghĩa
vụ
liên
quan
đến
hợp
đồng
vượt
quá
những
lợi
ích
kinh
tế
dự
tính
thu
được
từ
hợp
đồng
đó;
k)
Khi
lập
dự
phòng
phải
trả,
doanh
nghiệp
được
ghi
nhận
vào
chi
phí
quản
lý
doanh
nghiệp,
riêng
đối
với
khoản
dự
phòng
phải
trả
về
bảo
hành
sản
phẩm,
hàng
hoá
được
ghi
nhận
vào
chi
phí
bán
hàng,
khoản
dự
phòng
phải
trả
về
chi
phí
bảo
hành
công
trình
xây
lắp
được
ghi
nhận
vào
chi
phí
sản
xuất
chung.
2.
Kết
cấu
và
nội
dung
phản
ánh
của
tài
khoản
352
–
Dự
phòng
phải
trả
Bên
Nợ:
-
Ghi
giảm
dự
phòng
phải
trả
khi
phát
sinh
khoản
chi
phí
liên
quan
đến
khoản
dự
phòng
đã
được
lập
ban
đầu;
-
Ghi
giảm
(hoàn
nhập)
dự
phòng
phải
trả
khi
doanh
nghiệp
chắc
chắn
không
còn
phải
chịu
sự
giảm
sút
về
kinh
tế
do
không
phải
chi
trả
cho
nghĩa
vụ
nợ;
-
Ghi
giảm
dự
phòng
phải
trả
về
số
chênh
lệch
giữa
số
dự
phòng
phải
trả
phải
lập
năm
nay
nhỏ
hơn
số
dự
phòng
phải
trả
đã
lập
năm
trước
chưa
sử
dụng
hết.
Bên
Có:
Phản
ánh
số
dự
phòng
phải
trả
trích
lập
tính
vào
chi
phí.
Số
dư
bên
Có:
Phản
ánh
số
dự
phòng
phải
trả
hiện
có
cuối
kỳ.
Tài
khoản
352
có
4
tài
khoản
cấp
2
-
Tài
khoản
3521
-
Dự
phòng
bảo
hành
sản
phẩm
hàng
hóa:
Tài
khoản
này
dùng
để
phản
ánh
số
dự
phòng
bảo
hành
sản
phẩm,
hàng
hóa
cho
số
lượng
sản
phẩm,
hàng
hóa
đã
xác
định
là
tiêu
thụ
trong
kỳ;
-
Tài
khoản
3522
-
Dự
phòng
bảo
hành
công
trình
xây
dựng:
Tài
khoản
này
dùng
để
phản
ánh
số
dự
phòng
bảo
hành
công
trình
xây
dựng
đối
với
các
công
trình,
hạng
mục
công
trình
hoàn
thành,
bàn
giao
trong
kỳ;
-
Tài
khoản
3523
-
Dự
phòng
tái
cơ
cấu
doanh
nghiệp:
Tài
khoản
này
phản
ánh
số
dự
phòng
phải
trả
cho
hoạt
động
tái
cơ
cấu
doanh
nghiệp,
như
chi
phí
di
dời
địa
điểm
kinh
doanh,
chi
phí
hỗ
trợ
người
lao
động...;
-
Tài
khoản
3524
-
Dự
phòng
phải
trả
khác:
Tài
khoản
này
phản
ánh
các
khoản
dự
phòng
phải
trả
khác
theo
quy
định
của
pháp
luật
ngoài
các
khoản
dự
phòng
đã
được
phản
ánh
nêu
trên,
như
chi
phí
hoàn
nguyên
môi
trường,
chi
phí
thu
dọn,
khôi
phục
và
hoàn
trả
mặt
bằng,
dự
phòng
trợ
cấp
thôi
việc
theo
quy
định
của
Luật
lao
động,
chi
phí
sửa
chữa,
bảo
dưỡng,
TSCĐ
định
kỳ...
3.
Phương
pháp
kế
toán
một
số
giao
dịch
kinh
tế
chủ
yếu
a)
Phương
pháp
kế
toán
dự
phòng
bảo
hành
sản
phẩm,
hàng
hóa
-
Trường
hợp
doanh
nghiệp
bán
hàng
cho
khách
hàng
có
kèm
theo
giấy
bảo
hành
sửa
chữa
cho
các
khoản
hỏng
hóc
do
lỗi
sản
xuất
được
phát
hiện
trong
thời
gian
bảo
hành
sản
phẩm,
hàng
hoá,
doanh
nghiệp
tự
ước
tính
chi
phí
bảo
hành
trên
cơ
sở
số
lượng
sản
phẩm,
hàng
hóa
đã
xác
định
là
tiêu
thụ
trong
kỳ.
Khi
lập
dự
phòng
cho
chi
phí
sửa
chữa,
bảo
hành
sản
phẩm,
hàng
hóa
đã
bán,
ghi:
Nợ
TK
641
-
Chi
phí
bán
hàng
Có
TK
352
-
Dự
phòng
phải
trả
(3521).
-
Khi
phát
sinh
các
khoản
chi
phí
liên
quan
đến
khoản
dự
phòng
phải
trả
về
bảo
hành
sản
phẩm,
hàng
hóa
đã
lập
ban
đầu,
như
chi
phí
nguyên
vật
liệu,
chi
phí
nhân
công
trực
tiếp,
chi
phí
khấu
hao
TSCĐ,
chi
phí
dịch
vụ
mua
ngoài...,:
+
Trường
hợp
không
có
bộ
phận
độc
lập
về
bảo
hành
sản
phẩm,
hàng
hoá:
Khi
phát
sinh
các
khoản
chi
phí
liên
quan
đến
việc
bảo
hành
sản
phẩm,
hàng
hoá,
ghi:
Nợ
các
TK
621,
622,
627,...
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(nếu
có)
Có
các
TK
111,
112,
152,
214,
331,
334,
338,...
Cuối
kỳ,
kết
chuyển
chi
phí
bảo
hành
sản
phẩm,
hàng
hoá
thực
tế
phát
sinh
trong
kỳ,
ghi:
Nợ
TK
154
-
Chi
phí
SXKD
dở
dang
Có
các
TK
621,
622,
627,...
Khi
sửa
chữa
bảo
hành
sản
phẩm,
hàng
hoá
hoàn
thành
bàn
giao
cho
khách
hàng,
ghi:
Nợ
TK
352
-
Dự
phòng
phải
trả
(3521)
Nợ
TK
641
-
Chi
phí
bán
hàng
(phần
dự
phòng
phải
trả
về
bảo
hành
sản
phẩm,
hàng
hoá
còn
thiếu)
Có
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang.
+
Trường
hợp
có
bộ
phận
độc
lập
về
bảo
hành
sản
phẩm,
hàng
hoá,
số
tiền
phải
trả
cho
bộ
phận
bảo
hành
về
chi
phí
bảo
hành
sản
phẩm,
hàng
hoá,
công
trình
xây
lắp
hoàn
thành
bàn
giao
cho
khách
hàng,
ghi:
Nợ
TK
352
-
Dự
phòng
phải
trả
(3521)
Nợ
TK
641
-
Chi
phí
bán
hàng
(chênh
lệch
nhỏ
hơn
giữa
dự
phòng
phải
trả
bảo
hành
sản
phẩm,
hàng
hoá
so
với
chi
phí
thực
tế
về
bảo
hành)
Có
TK
336
-
Phải
trả
nội
bộ.
-
Khi
lập
Báo
cáo
tài
chính,
doanh
nghiệp
phải
xác
định
số
dự
phòng
bảo
hành
sản
phẩm,
hàng
hóa
cần
trích
lập:
+
Trường
hợp
số
dự
phòng
cần
lập
ở
kỳ
kế
toán
này
lớn
hơn
số
dự
phòng
phải
trả
đã
lập
ở
kỳ
kế
toán
trước
nhưng
chưa
sử
dụng
hết
thì
số
chênh
lệch
hạch
toán
vào
chi
phí,
ghi:
Nợ
TK
641
-
Chi
phí
bán
hàng
Có
TK
352
-
Dự
phòng
phải
trả
(3521).
+
Trường
hợp
số
dự
phòng
phải
trả
cần
lập
ở
kỳ
kế
toán
này
nhỏ
hơn
số
dự
phòng
phải
trả
đã
lập
ở
kỳ
kế
toán
trước
nhưng
chưa
sử
dụng
hết
thì
số
chênh
lệch
hoàn
nhập
ghi
giảm
chi
phí,
ghi:
Nợ
TK
352
-
Dự
phòng
phải
trả
(3521)
Có
TK
641
-
Chi
phí
bán
hàng.
b)
Phương
pháp
kế
toán
dự
phòng
bảo
hành
công
trình
xây
dựng
-
Việc
trích
lập
dự
phòng
bảo
hành
công
trình
xây
dựng
được
thực
hiện
cho
từng
công
trình,
hạng
mục
công
trình
hoàn
thành,
bàn
giao
trong
kỳ.
Khi
xác
định
số
dự
phòng
phải
trả
về
chi
phí
bảo
hành
công
trình
xây
dựng,
ghi:
Nợ
TK
627
-
Chi
phí
sản
xuất
chung
Có
TK
352
-
Dự
phòng
phải
trả
(3522).
-
Khi
phát
sinh
các
khoản
chi
phí
liên
quan
đến
khoản
dự
phòng
phải
trả
về
bảo
hành
công
trình
xây
dựng
đã
lập
ban
đầu,
như
chi
phí
nguyên
vật
liệu,
chi
phí
nhân
công
trực
tiếp,
chi
phí
khấu
hao
TSCĐ,
chi
phí
dịch
vụ
mua
ngoài...,:
+
Trường
hợp
doanh
nghiệp
tự
thực
hiện
việc
bảo
hành
công
trình
xây
dựng:
Khi
phát
sinh
các
khoản
chi
phí
liên
quan
đến
việc
bảo
hành,
ghi:
Nợ
các
TK
621,
622,
627,...
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(nếu
có)
Có
các
TK
111,
112,
152,
214,
331,
334,
338,...
Cuối
kỳ,
kết
chuyển
chi
phí
bảo
hành
thực
tế
phát
sinh
trong
kỳ,
ghi:
Nợ
TK
154
-
Chi
phí
SXKD
dở
dang
Có
các
TK
621,
622,
627,...
Khi
sửa
chữa
bảo
hành
công
trình
hoàn
thành
bàn
giao
cho
khách
hàng,
ghi:
Nợ
TK
352
-
Dự
phòng
phải
trả
(3522)
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
(chênh
lệch
giữa
số
dự
phòng
đã
trích
lập
nhỏ
hơn
chi
phí
thực
tế
về
bảo
hành)
Có
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang.
+
Trường
hợp
giao
cho
đơn
vị
trực
thuộc
hoặc
thuê
ngoài
thực
hiện
việc
bảo
hành,
ghi:
Nợ
TK
352
-
Dự
phòng
phải
trả
(3522)
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
(chênh
lệch
giữa
số
dự
phòng
đã
trích
lập
nhỏ
hơn
chi
phí
thực
tế
về
bảo
hành)
Có
các
TK
331,
336...
-
Hết
thời
hạn
bảo
hành
công
trình
xây
dựng,
nếu
công
trình
không
phải
bảo
hành
hoặc
số
dự
phòng
phải
trả
về
bảo
hành
công
trình
xây
dựng
lớn
hơn
chi
phí
thực
tế
phát
sinh
thì
số
chênh
lệch
phải
hoàn
nhập,
ghi:
Nợ
TK
352
-
Dự
phòng
phải
trả
(3522)
Có
TK
711
-
Thu
nhập
khác.
c)
Phương
pháp
kế
toán
dự
phòng
tái
cơ
cấu
doanh
nghiệp
và
dự
phòng
phải
trả
khác
-
Khi
trích
lập
dự
phòng
cho
các
khoản
chi
phí
tái
cơ
cấu
doanh
nghiệp,
dự
phòng
phải
trả
khác,
dự
phòng
cho
các
hợp
đồng
có
rủi
ro
lớn
mà
trong
đó
những
chi
phí
bắt
buộc
phải
trả
cho
các
nghĩa
vụ
liên
quan
đến
hợp
đồng
vượt
quá
những
lợi
ích
kinh
tế
dự
tính
thu
được
từ
hợp
đồng
đó
(như
khoản
bồi
thường
hoặc
đền
bù
do
việc
không
thực
hiện
được
hợp
đồng,
các
vụ
kiện
pháp
lý...),
ghi:
Nợ
TK
642
-
Chi
phí
quản
lý
doanh
nghiệp
(6426)
Có
TK
352
-
Dự
phòng
phải
trả
(3523,
3524).
-
Khi
trích
lập
dự
phòng
cho
các
khoản
chi
phí
hoàn
nguyên
môi
trường,
chi
phí
thu
dọn,
khôi
phục
và
hoàn
trả
mặt
bằng,
dự
phòng
trợ
cấp
thôi
việc
theo
quy
định
của
Luật
lao
động...,
ghi:
Nợ
các
TK
627,
641,
642
Có
TK
352
-
Dự
phòng
phải
trả
-
Đối
với
TSCĐ
theo
yêu
cầu
kỹ
thuật
phải
được
tiến
hành
sửa
chữa
định
kỳ,
kế
toán
phải
thực
hiện
trích
trước
chi
phí
sửa
chữa
TSCĐ,
ghi:
Nợ
các
TK
627,
641,
642
Có
TK
352
-
Dự
phòng
phải
trả
-
Khi
phát
sinh
các
khoản
chi
phí
liên
quan
đến
khoản
dự
phòng
phải
trả
đã
lập,
ghi:
Nợ
TK
352
-
Dự
phòng
phải
trả
(3523,
3524)
Có
các
TK
111,
112,
241,
331,...
-
Khi
lập
Báo
cáo
tài
chính,
doanh
nghiệp
phải
xác
định
số
dự
phòng
phải
trả
cần
trích
lập:
+
Trường
hợp
số
dự
phòng
phải
trả
cần
lập
ở
kỳ
kế
toán
này
lớn
hơn
số
dự
phòng
phải
trả
đã
lập
ở
kỳ
kế
toán
trước
nhưng
chưa
sử
dụng
hết
thì
số
chênh
lệch
hạch
toán
vào
chi
phí,
ghi:
Nợ
TK
642
-
Chi
phí
quản
lý
doanh
nghiệp
(6426)
Có
TK
352
-
Dự
phòng
phải
trả
(3523,
3524).
+
Trường
hợp
số
dự
phòng
phải
trả
cần
lập
ở
kỳ
kế
toán
này
nhỏ
hơn
số
dự
phòng
phải
trả
đã
lập
ở
kỳ
kế
toán
trước
nhưng
chưa
sử
dụng
hết
thì
số
chênh
lệch
hoàn
nhập
ghi
giảm
chi
phí,
ghi:
Nợ
TK
352
-
Dự
phòng
phải
trả
(3523,
3524)
Có
TK
642
-
Chi
phí
quản
lý
doanh
nghiệp
(6426).
d)
Trong
một
số
trường
hợp,
doanh
nghiệp
có
thể
tìm
kiếm
một
bên
thứ
3
để
thanh
toán
một
phần
hay
toàn
bộ
chi
phí
cho
khoản
dự
phòng
(ví
dụ,
thông
qua
các
hợp
đồng
bảo
hiểm,
các
khoản
bồi
thường
hoặc
các
giấy
bảo
hành
của
nhà
cung
cấp),
bên
thứ
3
có
thể
hoàn
trả
lại
những
gì
mà
doanh
nghiệp
đã
thanh
toán.
Khi
doanh
nghiệp
nhận
được
khoản
bồi
hoàn
của
một
bên
thứ
3
để
thanh
toán
một
phần
hay
toàn
bộ
chi
phí
cho
khoản
dự
phòng,
kế
toán
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,...
Có
TK
711-
Thu
nhập
khác.
đ)
Kế
toán
xử
lý
các
khoản
dự
phòng
phải
trả
trước
khi
chuyển
doanh
nghiệp
100%
vốn
nhà
nước
thành
Công
ty
cổ
phần
Các
khoản
dự
phòng
phải
trả
sau
khi
bù
đắp
tổn
thất,
đến
thời
điểm
chính
thức
chuyển
thành
công
ty
cổ
phần,
nếu
còn
thì
hạch
toán
tăng
vốn
nhà
nước
tại
thời
điểm
bàn
giao,
ghi:
Nợ
TK
352
-
Dự
phòng
phải
trả
Có
TK
411
-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu.
Ý kiến bạn đọc