1.
Nguyên
tắc
kế
toán
1.1
Tài
khoản
343
chỉ
áp
dụng
ở
doanh
nghiệp
có
vay
vốn
bằng
phương
thức
phát
hành
trái
phiếu.
Tài
khoản
này
dùng
để
phản
ánh
tình
hình
phát
hành
trái
phiếu,
bao
gồm
cả
trái
phiếu
chuyển
đổi
và
tình
hình
thanh
toán
trái
phiếu
của
doanh
nghiệp.
Tài
khoản
này
cũng
dùng
để
phản
ánh
các
khoản
chiết
khấu,
phụ
trội
trái
phiếu
phát
sinh
khi
phát
hành
trái
phiếu
và
tình
hình
phân
bổ
các
khoản
chiết
khấu,
phụ
trội
khi
xác
định
chi
phí
đi
vay
tính
vào
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
hoặc
vốn
hóa
theo
từng
kỳ.
1.2.
Lãi
suất
thực
tế
(hay
còn
gọi
là
lãi
suất
hiệu
lực)
được
xác
định
như
sau:
a)
Là
lãi
suất
ngân
hàng
thương
mại
cho
vay
đang
áp
dụng
phổ
biến
trên
thị
trường
tại
thời
điểm
giao
dịch;
b)
Trường
hợp
không
xác
định
được
lãi
suất
theo
điểm
a
nêu
trên
thì
lãi
suất
thực
tế
là
lãi
suất
doanh
nghiệp
có
thể
đi
vay
dưới
hình
thức
phát
hành
công
cụ
nợ
không
có
quyền
chuyển
đổi
thành
cổ
phiếu
(như
phát
hành
trái
phiếu
thường
không
có
quyền
chuyển
đổi
hoặc
vay
bằng
khế
ước
thông
thường)
trong
điều
kiện
sản
xuất,
kinh
doanh
đang
diễn
ra
bình
thường.
1.3.
Nguyên
tắc
kế
toán
trái
phiếu
thường
(trái
phiếu
không
có
quyền
chuyển
đổi)
a)
Khi
doanh
nghiệp
vay
vốn
bằng
phát
hành
trái
phiếu
có
thể
xảy
ra
3
trường
hợp:
-
Phát
hành
trái
phiếu
ngang
giá
(giá
phát
hành
bằng
mệnh
giá):
Là
phát
hành
trái
phiếu
với
giá
đúng
bằng
mệnh
giá
của
trái
phiếu.
Trường
hợp
này
thường
xảy
ra
khi
lãi
suất
thị
trường
bằng
lãi
suất
danh
nghĩa
của
trái
phiếu
phát
hành;
-
Phát
hành
trái
phiếu
có
chiết
khấu
(giá
phát
hành
nhỏ
hơn
mệnh
giá):
Là
phát
hành
trái
phiếu
với
giá
nhỏ
hơn
mệnh
giá
của
trái
phiếu.
Phần
chênh
lệch
giữa
giá
phát
hành
trái
phiếu
nhỏ
hơn
mệnh
giá
của
trái
phiếu
gọi
là
chiết
khấu
trái
phiếu.
Trường
hợp
này
thường
xảy
ra
khi
lãi
suất
thị
trường
lớn
hơn
lãi
suất
danh
nghĩa
của
trái
phiếu
phát
hành;
-
Phát
hành
trái
phiếu
có
phụ
trội
(giá
phát
hành
lớn
hơn
mệnh
giá):
Là
phát
hành
trái
phiếu
với
giá
lớn
hơn
mệnh
giá
của
trái
phiếu.
Phần
chênh
lệch
giữa
giá
phát
hành
trái
phiếu
lớn
hơn
mệnh
giá
của
trái
phiếu
gọi
là
phụ
trội
trái
phiếu.
Trường
hợp
này
thường
xảy
ra
khi
lãi
suất
thị
trường
nhỏ
hơn
lãi
suất
danh
nghĩa
của
trái
phiếu
phát
hành.
b)
Chiết
khấu
và
phụ
trội
trái
phiếu
chỉ
phát
sinh
khi
doanh
nghiệp
đi
vay
bằng
hình
thức
phát
hành
trái
phiếu
và
tại
thời
điểm
phát
hành
có
sự
chênh
lệch
giữa
lãi
suất
thị
trường
và
lãi
suất
danh
nghĩa
được
các
nhà
đầu
tư
mua
trái
phiếu
chấp
nhận.
Chiết
khấu
và
phụ
trội
trái
phiếu
được
xác
định
và
ghi
nhận
ngay
tại
thời
điểm
phát
hành
trái
phiếu.
Sự
chênh
lệch
giữa
lãi
suất
thị
trường
và
lãi
suất
danh
nghĩa
sau
thời
điểm
phát
hành
trái
phiếu
không
ảnh
hưởng
đến
giá
trị
khoản
phụ
trội
hay
chiết
khấu
đã
ghi
nhận.
c)
Doanh
nghiệp
sử
dụng
TK
3431
–
Trái
phiếu
thường
để
phản
ánh
chi
tiết
các
nội
dung
có
liên
quan
đến
trái
phiếu
phát
hành,
gồm:
-
Mệnh
giá
trái
phiếu;
-
Chiết
khấu
trái
phiếu;
-
Phụ
trội
trái
phiếu.
Đồng
thời
theo
dõi
chi
tiết
theo
thời
hạn
phát
hành
trái
phiếu.
d)
Doanh
nghiệp
phải
theo
dõi
chiết
khấu
và
phụ
trội
cho
từng
loại
trái
phiếu
phát
hành
và
tình
hình
phân
bổ
từng
khoản
chiết
khấu,
phụ
trội
khi
xác
định
chi
phí
đi
vay
tính
vào
chi
phí
SXKD
hoặc
vốn
hoá
theo
từng
kỳ,
cụ
thể:
-
Chiết
khấu
trái
phiếu
được
phân
bổ
dần
để
tính
vào
chi
phí
đi
vay
từng
kỳ
trong
suốt
thời
hạn
của
trái
phiếu;
-
Phụ
trội
trái
phiếu
được
phân
bổ
dần
để
giảm
trừ
chi
phí
đi
vay
từng
kỳ
trong
suốt
thời
hạn
của
trái
phiếu;
-
Trường
hợp
chi
phí
lãi
vay
của
trái
phiếu
đủ
điều
kiện
vốn
hoá,
các
khoản
lãi
tiền
vay
và
khoản
phân
bổ
chiết
khấu
hoặc
phụ
trội
được
vốn
hoá
trong
từng
kỳ
không
được
vượt
quá
số
lãi
vay
thực
tế
phát
sinh
và
số
phân
bổ
chiết
khấu
hoặc
phụ
trội
trong
kỳ
đó;
-
Việc
phân
bổ
khoản
chiết
khấu
hoặc
phụ
trội
có
thể
sử
dụng
phương
pháp
lãi
suất
thực
tế
hoặc
phương
pháp
đường
thẳng:
Theo
phương
pháp
lãi
suất
thực
tế:
Khoản
chiết
khấu
hoặc
phụ
trội
phân
bổ
vào
mỗi
kỳ
được
tính
bằng
chênh
lệch
giữa
chi
phí
lãi
vay
phải
trả
cho
mỗi
kỳ
trả
lãi
(được
tính
bằng
giá
trị
ghi
sổ
đầu
kỳ
của
trái
phiếu
nhân
(x)
với
tỷ
lệ
lãi
thực
tế
trên
thị
trường)
với
số
tiền
phải
trả
từng
kỳ.
Theo
phương
pháp
đường
thẳng:
Khoản
chiết
khấu
hoặc
phụ
trội
phân
bổ
đều
trong
suốt
kỳ
hạn
của
trái
phiếu.
e)
Trường
hợp
trả
lãi
khi
đáo
hạn
trái
phiếu
thì
định
kỳ
doanh
nghiệp
phải
tính
lãi
trái
phiếu
phải
trả
từng
kỳ
để
ghi
nhận
vào
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
hoặc
vốn
hoá
vào
giá
trị
của
tài
sản
dở
dang.
g)
Khi
lập
Báo
cáo
tài
chính,
trên
Bảng
cân
đối
kế
toán
trong
phần
nợ
phải
trả
thì
chỉ
tiêu
trái
phiếu
phát
hành
được
phản
ánh
trên
cơ
sở
thuần
(xác
định
bằng
trị
giá
trái
phiếu
theo
mệnh
giá
trừ
(-)
Chiết
khấu
trái
phiếu
cộng
(+)
Phụ
trội
trái
phiếu).
h)
Chi
phí
phát
hành
trái
phiếu
được
phân
bổ
dần
phù
hợp
với
kỳ
hạn
trái
phiếu
theo
phương
pháp
đường
thẳng
hoặc
phương
pháp
lãi
suất
thực
tế
và
ghi
nhận
vào
chi
phí
tài
chính
hoặc
vốn
hóa.
Tại
thời
điểm
ghi
nhận
ban
đầu,
chi
phí
phát
hành
trái
phiếu
được
ghi
giảm
mệnh
giá
của
trái
phiếu.
Định
kỳ,
kế
toán
phân
bổ
chi
phí
phát
hành
trái
phiếu
bằng
cách
ghi
tăng
giá
trị
mệnh
giá
trái
phiếu
và
ghi
nhận
vào
chi
phí
tài
chính
hoặc
vốn
hóa
phù
hợp
với
việc
ghi
nhận
lãi
vay
phải
trả
của
trái
phiếu.
1.4.
Nguyên
tắc
kế
toán
trái
phiếu
chuyển
đổi
a)
Trái
phiếu
chuyển
đổi
là
loại
trái
phiếu
có
thể
chuyển
đổi
thành
cổ
phiếu
phổ
thông
của
cùng
một
tổ
chức
phát
hành
theo
các
điều
kiện
đã
được
xác
định
trong
phương
án
phát
hành.
Doanh
nghiệp
phát
hành
trái
phiếu
chuyển
đổi
phải
thực
hiện
các
thủ
tục
và
đáp
ứng
được
các
điều
kiện
phát
hành
trái
phiếu
chuyển
đổi
theo
quy
định
của
pháp
luật.
b)
Doanh
nghiệp
(bên
phát
hành
trái
phiếu
chuyển
đổi)
sử
dụng
tài
khoản
3432
–
Trái
phiếu
chuyển
đổi
để
phản
ánh
giá
trị
phần
nợ
gốc
của
trái
phiếu
chuyển
đổi
tại
thời
điểm
báo
cáo.
Doanh
nghiệp
phải
mở
sổ
kế
toán
chi
tiết
để
theo
dõi
từng
loại
trái
phiếu
chuyển
đổi
theo
từng
loại
kỳ
hạn,
lãi
suất
và
mệnh
giá.
c)
Trái
phiếu
chuyển
đổi
phản
ánh
trên
tài
khoản
3432
là
loại
trái
phiếu
có
thể
chuyển
đổi
thành
một
số
lượng
cổ
phiếu
xác
định
được
quy
định
sẵn
trong
phương
án
phát
hành.
Loại
trái
phiếu
có
thể
chuyển
đổi
thành
một
lượng
cổ
phiếu
không
xác
định
tại
ngày
đáo
hạn
(do
phụ
thuộc
vào
giá
trị
thị
trường
của
cổ
phiếu
tại
ngày
đáo
hạn)
được
kế
toán
như
trái
phiếu
thường.
d)
Chi
phí
phát
hành
trái
phiếu
chuyển
đổi
được
phân
bổ
dần
phù
hợp
với
kỳ
hạn
trái
phiếu
theo
phương
pháp
đường
thẳng
hoặc
phương
pháp
lãi
suất
thực
tế
và
ghi
nhận
vào
chi
phí
tài
chính
hoặc
vốn
hóa.
Tại
thời
điểm
ghi
nhận
ban
đầu,
chi
phí
phát
hành
trái
phiếu
chuyển
đổi
được
ghi
giảm
phần
nợ
gốc
của
trái
phiếu.
Định
kỳ,
kế
toán
phân
bổ
chi
phí
phát
hành
trái
phiếu
chuyển
đổi
bằng
cách
ghi
tăng
giá
trị
nợ
gốc
và
ghi
nhận
vào
chi
phí
tài
chính
hoặc
vốn
hóa
phù
hợp
với
việc
ghi
nhận
lãi
vay
phải
trả
của
trái
phiếu.
e)
Tại
thời
điểm
ghi
nhận
ban
đầu,
khi
phát
hành
trái
phiếu
chuyển
đổi,
doanh
nghiệp
phải
tính
toán
và
xác
định
riêng
biệt
giá
trị
cấu
phần
nợ
(nợ
gốc)
và
cấu
phần
vốn
của
trái
phiếu
chuyển
đổi.
Phần
nợ
gốc
của
trái
phiếu
chuyển
đổi
được
ghi
nhận
là
nợ
phải
trả;
cấu
phần
vốn
(quyền
chọn
cổ
phiếu)
của
trái
phiếu
chuyển
đổi
được
ghi
nhận
là
vốn
chủ
sở
hữu.
Việc
xác
định
giá
trị
các
cấu
phần
của
trái
phiếu
chuyển
đổi
được
thực
hiện
như
sau:
-
Xác
định
giá
trị
phần
nợ
gốc
của
trái
phiếu
chuyển
đổi
tại
thời
điểm
phát
hành
Tại
thời
điểm
ghi
nhận
ban
đầu,
giá
trị
phần
nợ
gốc
của
trái
phiếu
chuyển
đổi
được
xác
định
bằng
cách
chiết
khấu
giá
trị
danh
nghĩa
của
khoản
thanh
toán
trong
tương
lai
(gồm
cả
gốc
và
lãi
trái
phiếu)
về
giá
trị
hiện
tại
theo
lãi
suất
của
trái
phiếu
tương
tự
trên
thị
trường
nhưng
không
có
quyền
chuyển
đổi
thành
cổ
phiếu
và
trừ
đi
chi
phí
phát
hành
trái
phiếu
chuyển
đổi.
Trường
hợp
không
xác
định
được
lãi
suất
của
trái
phiếu
tương
tự,
doanh
nghiệp
được
sử
dụng
lãi
suất
đi
vay
phổ
biến
trên
thị
trường
tại
thời
điểm
phát
hành
trái
phiếu
để
xác
định
giá
trị
hiện
tại
của
khoản
thanh
toán
trong
tương
lai.
Lãi
suất
đi
vay
phổ
biến
trên
thị
trường
là
lãi
suất
đi
vay
được
sử
dụng
trong
phần
lớn
các
giao
dịch
trên
thị
trường.
Doanh
nghiệp
được
chủ
động
xác
định
mức
lãi
suất
đi
vay
phổ
biến
trên
thị
trường
một
cách
phù
hợp
nhất
với
đặc
điểm
sản
xuất,
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
và
không
trái
với
quy
định
của
Ngân
hàng
Nhà
nước.
Ví
dụ
xác
định
giá
trị
phần
nợ
gốc
của
trái
phiếu
chuyển
đổi
tại
thời
điểm
phát
hành:
Ngày
1/1/20X2,
công
ty
cổ
phần
Thăng
Long
phát
hành
1
triệu
trái
phiếu
chuyển
đổi
mệnh
giá
10.000
đồng
kỳ
hạn
3
năm,
lãi
suất
danh
nghĩa
10%/năm,
trả
lãi
mỗi
năm
1
lần
vào
thời
điểm
cuối
năm.
Lãi
suất
của
trái
phiếu
tương
tự
không
được
chuyển
đổi
là
15%/năm.
Tại
thời
điểm
đáo
hạn,
mỗi
trái
phiếu
được
chuyển
đổi
thành
một
cổ
phiếu.
Biết
rằng
trái
phiếu
chuyển
đổi
được
phát
hành
để
huy
động
vốn
cho
hoạt
động
sản
xuất,
kinh
doanh
thông
thường
(lãi
vay
được
tính
vào
chi
phí
tài
chính).
Việc
xác
định
giá
trị
phần
nợ
gốc
của
trái
phiếu
chuyển
đổi
tại
thời
điểm
ghi
nhận
ban
đầu
được
thực
hiện
(bỏ
qua
chi
phí
phát
hành
trái
phiếu)
như
sau:
Đơn
vị:
Đồng
|
Giá
trị
danh
nghĩa
khoản
phải
trả
trong
tương
lai |
|
Tỷ
lệ
chiết
khấu |
|
Giá
trị
hiện
tại
khoản
phải
trả
trong
tương
lai |
Năm
1: |
1.000.000.000
(lãi
vay
phải
trả) |
x |
[1/1.15] |
= |
869.565.000 |
Năm
2: |
1.000.000,000
(lãi
vay
phải
trả) |
x |
[1/1.15^2] |
= |
756.144.000 |
Năm
3: |
1.000.000,000
(lãi
vay
phải
trả) |
x |
[1/1.15^3] |
= |
657.516.000 |
Năm
3: |
10.000.000.000
(gốc
vay
phải
trả) |
x |
[1/1.15^3] |
= |
6.575.160.000 |
Cộng |
|
|
|
|
8.858.385.000 |
Theo
ví
dụ
này,
tổng
số
tiền
thu
từ
phát
hành
trái
phiếu
là
10.000.000.000đ,
trong
đó
tổng
giá
trị
hiện
tại
của
khoản
thanh
toán
trong
tương
lai
bao
gồm
cả
gốc
và
lãi
trái
phiếu
là
8.858.385.000đ.
Giá
trị
này
được
xác
định
là
giá
trị
của
phần
nợ
gốc
của
trái
phiếu
chuyển
đổi
tại
thời
điểm
ghi
nhận
ban
đầu
và
được
ghi
nhận
là
nợ
phải
trả
từ
việc
phát
hành
trái
phiếu
chuyển
đổi.
-
Xác
định
giá
trị
cấu
phần
vốn
của
trái
phiếu
chuyển
đổi
(quyền
chọn
chuyển
đổi
trái
phiếu)
Giá
trị
cấu
phần
vốn
của
trái
phiếu
chuyển
đổi
được
xác
định
là
phần
chênh
lệch
giữa
tổng
số
tiền
thu
về
từ
việc
phát
hành
trái
phiếu
chuyển
đổi
và
giá
trị
cấu
phần
nợ
của
trái
phiếu
chuyển
đổi
tại
thời
điểm
phát
hành.
Theo
ví
dụ
nêu
trên,
giá
trị
cấu
phần
vốn
của
trái
phiếu
chuyển
đổi
được
xác
định
là:
10.000.000.000
-
8.858.385.000
=
1.141.615.000
đồng.
Giá
trị
cấu
phần
vốn
của
trái
phiếu
chuyển
đổi
được
ghi
nhận
là
quyền
chọn
cổ
phiếu
thuộc
phần
vốn
chủ
sở
hữu.
g)
Sau
ghi
nhận
ban
đầu,
kế
toán
phải
điều
chỉnh
giá
trị
phần
nợ
gốc
của
trái
phiếu
chuyển
như
sau:
-
Ghi
tăng
giá
trị
phần
nợ
gốc
của
trái
phiếu
đối
với
chi
phí
phát
hành
trái
phiếu
được
phân
bổ
định
kỳ;
-
Ghi
tăng
giá
trị
phần
nợ
gốc
của
trái
phiếu
đối
với
phần
chênh
lệch
giữa
số
lãi
trái
phiếu
phải
trả
tính
theo
lãi
suất
của
trái
phiếu
tương
không
có
quyền
chuyển
đổi
hoặc
lãi
suất
thực
tế
cao
hơn
số
lãi
trái
phiếu
phải
trả
tính
theo
lãi
suất
danh
nghĩa.
Ví
dụ:
Tiếp
theo
ví
dụ
trên,
việc
xác
định
chi
phí
tài
chính
trong
kỳ
và
điều
chỉnh
giá
trị
phần
nợ
gốc
của
trái
phiếu
chuyển
đổi
tại
thời
điểm
cuối
kỳ
như
sau:
Đơn
vị
tính:
Nghìn
đồng
|
Giá
trị
phần
nợ
gốc
trái
phiếu
chuyển
đổi
đầu
kỳ |
Chi
phí
tài
chính
được
ghi
nhận
trong
kỳ
(lãi
suất
15%/năm) |
Lãi
vay
phải
trả
tính
theo
lãi
suất
danh
nghĩa
10%/năm |
Giá
trị
được
điều
chỉnh
tăng
phần
nợ
gốc
trái
phiếu
chuyển
đổi
trong
kỳ |
Giá
trị
phần
nợ
gốc
trái
phiếu
chuyển
đổi
cuối
kỳ |
Năm
1 |
8.858.385 |
1.328.760
[8.858.385
x
15%] |
1.000.000 |
328.760 |
9.187.150 |
Năm
2 |
9.187.150 |
1.378.070
[9.187.150
x
15%] |
1.000.000 |
378.070 |
9.565.220 |
Năm
3 |
9.565.220 |
1.434.780
[9.565.220
x
15%] |
1.000.000 |
434.780 |
10.000.000 |
h)
Khi
đáo
hạn
trái
phiếu
chuyển
đổi:
-
Giá
trị
quyền
chọn
cổ
phiếu
của
trái
phiếu
chuyển
đổi
đang
phản
ánh
trong
phần
vốn
chủ
sở
hữu
được
chuyển
sang
ghi
nhận
là
thặng
dư
vốn
cổ
phần
mà
không
phụ
thuộc
vào
việc
người
nắm
giữ
trái
phiếu
có
thực
hiện
quyền
chọn
chuyển
đổi
thành
cổ
phiếu
hay
không.
-
Trường
hợp
người
nắm
giữ
trái
phiếu
không
thực
hiện
quyền
chọn
chuyển
đổi
trái
phiếu
thành
cổ
phiếu,
doanh
nghiệp
ghi
giảm
phần
nợ
gốc
của
trái
phiếu
chuyển
đổi
tương
ứng
với
số
tiền
hoàn
trả
gốc
trái
phiếu.
-
Trường
hợp
người
nắm
giữ
trái
phiếu
thực
hiện
quyền
chọn
chuyển
đổi
trái
phiếu
thành
cổ
phiếu,
kế
toán
ghi
giảm
phần
nợ
gốc
của
trái
phiếu
chuyển
đổi
và
ghi
tăng
vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu
tương
ứng
với
mệnh
giá
số
cổ
phiếu
phát
hành
thêm.
Phần
chênh
lệch
giữa
giá
trị
phần
nợ
gốc
của
trái
phiếu
chuyển
đổi
lớn
hơn
giá
trị
cổ
phiếu
phát
hành
thêm
tính
theo
mệnh
giá
được
ghi
nhận
là
khoản
thặng
dư
vốn
cổ
phần.
2.
Kết
cấu
và
nội
dung
phản
ánh
của
tài
khoản
343
–
Trái
phiếu
phát
hành
a)
Tài
khoản
343
“Trái
phiếu
phát
hành”
có
2
tài
khoản
cấp
2:
-
Tài
khoản
3431
“Trái
phiếu
thường
.
Tài
khoản
này
có
3
tài
khoản
cấp
3:
+
Tài
khoản
34311
-
Mệnh
giá
trái
phiếu
+
Tài
khoản
34312
-
Chiết
khấu
trái
phiếu
+
Tài
khoản
34313
-
Phụ
trội
trái
phiếu.
-
Tài
khoản
3432
“Trái
phiếu
chuyển
đổi”
b)
Kết
cấu
và
nội
dung
phản
ánh
của
tài
khoản
3431
“Trái
phiếu
thường”
Bên
Nợ:
-
Thanh
toán
trái
phiếu
khi
đáo
hạn;
-
Chiết
khấu
trái
phiếu
phát
sinh
trong
kỳ;
-
Phân
bổ
phụ
trội
trái
phiếu
trong
kỳ.
Bên
Có:
-
Trị
giá
trái
phiếu
phát
hành
theo
mệnh
giá
trong
kỳ;
-
Phân
bổ
chiết
khấu
trái
phiếu
trong
kỳ;
-
Phụ
trội
trái
phiếu
phát
sinh
trong
kỳ.
Số
dư
bên
Có:
Trị
giá
khoản
nợ
vay
do
phát
hành
trái
phiếu
đến
thời
điểm
cuối
kỳ.
c)
Kết
cấu
và
nội
dung
phản
ánh
của
tài
khoản
3432
“Trái
phiếu
chuyển
đổi”
Bên
Nợ:
-
Thanh
toán
nợ
gốc
trái
phiếu
khi
đáo
hạn
nếu
người
nắm
giữ
trái
phiếu
không
thực
hiện
quyền
chọn
chuyển
đổi
thành
cổ
phiếu;
-
Kết
chuyển
nợ
gốc
trái
phiếu
để
ghi
tăng
vốn
chủ
sở
hữu
nếu
người
nắm
giữ
trái
phiếu
thực
hiện
quyền
chọn
chuyển
đổi
thành
cổ
phiếu.
Bên
Có:
-
Trị
giá
phần
nợ
gốc
trái
phiếu
ghi
nhận
tại
thời
điểm
phát
hành;
-
Giá
trị
được
điều
chỉnh
tăng
phần
nợ
gốc
trái
phiếu
trong
kỳ.
Số
dư
bên
Có:
Giá
trị
phần
nợ
gốc
trái
phiếu
tại
thời
điểm
báo
cáo.
3.
Phương
pháp
kế
toán
một
số
giao
dịch
kinh
tế
chủ
yếu
3.1.
Kế
toán
phát
hành
trái
phiếu
thường
a)
Kế
toán
phát
hành
trái
phiếu
theo
mệnh
giá
-
Phản
ánh
số
tiền
thu
về
phát
hành
trái
phiếu,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,...
(số
tiền
thu
về
bán
trái
phiếu)
Có
TK
34311
-
Mệnh
giá
trái
phiếu.
-
Nếu
trả
lãi
trái
phiếu
định
kỳ,
khi
trả
lãi
tính
vào
chi
phí
SXKD
hoặc
vốn
hoá,
ghi:
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
(nếu
tính
vào
chi
phí
tài
chính
trong
kỳ)
Nợ
các
TK
627,
241
(nếu
được
vốn
hoá)
Có
các
TK
111,
112,...
(số
tiền
trả
lãi
trái
phiếu
trong
kỳ).
-
Nếu
trả
lãi
trái
phiếu
sau
(khi
trái
phiếu
đáo
hạn),
từng
kỳ
doanh
nghiệp
phải
tính
trước
chi
phí
lãi
vay
phải
trả
trong
kỳ
vào
chi
phí
SXKD
hoặc
vốn
hoá,
ghi:
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
(nếu
tính
vào
chi
phí
tài
chính
trong
kỳ)
Nợ
các
TK
241,
627
(nếu
được
vốn
hoá
vào
giá
trị
tài
sản
dở
dang)
Có
TK
335
-
Chi
phí
phải
trả
(phần
lãi
trái
phiếu
phải
trả
trong
kỳ).
Cuối
thời
hạn
của
trái
phiếu,
doanh
nghiệp
thanh
toán
gốc
và
lãi
trái
phiếu
cho
người
mua
trái
phiếu,
ghi:
Nợ
TK
335
-
Chi
phí
phải
trả
(tổng
số
tiền
lãi
trái
phiếu)
Nợ
TK
34311
-
Mệnh
giá
trái
phiếu
(tiền
gốc)
Có
các
TK
111,
112,...
-
Trường
hợp
trả
trước
lãi
trái
phiếu
ngay
khi
phát
hành,
chi
phí
lãi
vay
được
phản
ánh
vào
bên
Nợ
TK
242
(chi
tiết
lãi
trái
phiếu
trả
trước),
sau
đó
phân
bổ
dần
vào
các
đối
tượng
chịu
chi
phí.
+
Tại
thời
điểm
phát
hành
trái
phiếu,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,...
(tổng
số
tiền
thực
thu)
Nợ
TK
242
-
Chi
phí
trả
trước
(chi
tiết
lãi
trái
phiếu
trả
trước)
Có
TK
34311
-
Mệnh
giá
trái
phiếu.
+
Định
kỳ,
phân
bổ
lãi
trái
phiếu
trả
trước
vào
chi
phí
đi
vay
từng
kỳ,
ghi:
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
(nếu
tính
vào
chi
phí
tài
chính
trong
kỳ)
Nợ
các
TK
241,
627
(nếu
được
vốn
hoá
vào
giá
trị
tài
sản
dở
dang)
Có
TK
242
-
Chi
phí
trả
trước
(chi
tiết
lãi
trái
phiếu
trả
trước)
(số
lãi
trái
phiếu
phân
bổ
trong
kỳ).
-
Chi
phí
phát
hành
trái
phiếu:
+
Khi
phát
sinh
chi
phí
phát
hành
trái
phiếu,
ghi:
Nợ
TK
34311
-
Mệnh
giá
trái
phiếu
Có
các
TK
111,
112,...
+
Định
kỳ,
phân
bổ
chi
phí
phát
hành
trái
phiếu
theo
phương
pháp
đường
thẳng
hoặc
phương
pháp
lãi
suất
thực
tế,
ghi:
Nợ
các
TK
635,
241,
627
(số
phân
bổ
chi
phí
phát
hành
trái
phiếu
trong
kỳ)
Có
TK
34311
-
Mệnh
giá
trái
phiếu.
-
Thanh
toán
trái
phiếu
khi
đáo
hạn,
ghi:
Nợ
TK
34311
-
Mệnh
giá
trái
phiếu
Có
các
TK
111,
112,...
b)
Kế
toán
phát
hành
trái
phiếu
có
chiết
khấu
-
Phản
ánh
số
tiền
thực
thu
về
phát
hành
trái
phiếu,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,...
(số
tiền
thu
về
bán
trái
phiếu)
Nợ
TK
34312
-
Chiết
khấu
trái
phiếu
(chênh
lệch
giữa
số
tiền
thu
về
bán
trái
phiếu
nhỏ
hơn
mệnh
giá
trái
phiếu)
Có
TK
34311
-
Mệnh
giá
trái
phiếu.
-
Trường
hợp
trả
lãi
định
kỳ,
khi
trả
lãi
vay
tính
vào
chi
phí
SXKD
hoặc
vốn
hóa,
ghi:
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
(nếu
tính
vào
chi
phí
tài
chính
trong
kỳ)
Nợ
các
TK
241,
627
(nếu
được
vốn
hoá
vào
giá
trị
tài
sản
dở
dang)
Có
các
TK
111,
112,...
(số
tiền
trả
lãi
trái
phiếu
trong
kỳ)
Có
TK
34312
-
Chiết
khấu
trái
phiếu
(số
phân
bổ
chiết
khấu
từng
kỳ).
-
Trường
hợp
trả
lãi
sau
(khi
trái
phiếu
đáo
hạn):
+
Từng
kỳ
doanh
nghiệp
phải
tính
chi
phí
lãi
vay
phải
trả
trong
kỳ,
ghi:
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
(nếu
tính
vào
chi
phí
tài
chính
trong
kỳ)
Nợ
các
TK
241,
627
(nếu
được
vốn
hóa
vào
giá
trị
tài
sản
dở
dang)
Có
TK
335
-
Chi
phí
phải
trả
(phần
lãi
trái
phiếu
phải
trả
trong
kỳ)
Có
TK
34312
-
Chiết
khấu
trái
phiếu
(số
phân
bổ
trong
kỳ).
+
Cuối
thời
hạn
của
trái
phiếu,
doanh
nghiệp
phải
thanh
toán
gốc
và
lãi
trái
phiếu
cho
người
mua
trái
phiếu,
ghi:
Nợ
TK
335
-
Chi
phí
phải
trả
(tổng
số
tiền
lãi
trái
phiếu)
Nợ
TK
34311
-
Mệnh
giá
trái
phiếu
Có
các
TK
111,
112,...
-
Trường
hợp
trả
trước
lãi
trái
phiếu
ngay
khi
phát
hành,
chi
phí
lãi
vay
được
phản
ánh
vào
bên
Nợ
TK
242
(chi
tiết
lãi
trái
phiếu
trả
trước),
sau
đó
phân
bổ
dần
vào
các
đối
tượng
ghi
nhận
chi
phí.
+
Khi
phát
hành
trái
phiếu,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,...
(tổng
số
tiền
thực
thu)
Nợ
TK
34312
-
Chiết
khấu
trái
phiếu
Nợ
TK
242
-
Chi
phí
trả
trước
(số
tiền
lãi
trái
phiếu
trả
trước)
Có
TK
34311
-
Mệnh
giá
trái
phiếu.
+
Định
kỳ
tính
chi
phí
lãi
vay
vào
chi
phí
SXKD
trong
kỳ,
hoặc
vốn
hoá,
ghi:
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
(nếu
tính
vào
chi
phí
tài
chính
trong
kỳ)
Nợ
các
TK
241,
627
(nếu
được
vốn
hoá
vào
giá
trị
tài
sản
dở
dang)
Có
TK
242
-
Chi
phí
trả
trước
(số
lãi
trái
phiếu
phân
bổ
trong
kỳ)
Có
TK
34312
-
Chiết
khấu
trái
phiếu
(số
phân
bổ
chiết
khấu
từng
kỳ).
+
Thanh
toán
trái
phiếu
khi
đáo
hạn,
ghi:
Nợ
TK
34311
-
Mệnh
giá
trái
phiếu
Có
các
TK
111,
112,...
c)
Kế
toán
phát
hành
trái
phiếu
có
phụ
trội
-
Phản
ánh
số
tiền
thực
thu
về
phát
hành
trái
phiếu:
Nợ
các
TK
111,
112
(số
tiền
thu
về
bán
trái
phiếu)
Có
TK
34313
-
Phụ
trội
trái
phiếu
(chênh
lệch
giữa
số
tiền
thực
thu
về
bán
trái
phiếu
lớn
hơn
mệnh
giá
trái
phiếu)
Có
TK
34311
-
Mệnh
giá
trái
phiếu.
-
Trường
hợp
trả
lãi
định
kỳ:
+
Khi
trả
lãi
tính
vào
chi
phí
SXKD
hoặc
vốn
hoá,
ghi:
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
(nếu
tính
vào
chi
phí
tài
chính
trong
kỳ)
Nợ
các
TK
241,
627
(nếu
được
vốn
hoá
vào
giá
trị
tài
sản
dở
dang)
Có
các
TK
111,
112,...
(số
tiền
trả
lãi
trái
phiếu
trong
kỳ).
+
Đồng
thời
phân
bổ
dần
phụ
trội
trái
phiếu
để
ghi
giảm
chi
phí
đi
vay
từng
kỳ,
ghi:
Nợ
TK
34313
-
Phụ
trội
trái
phiếu
(số
phân
bổ
dần
từng
kỳ)
Có
các
TK
635,
241,
627.
-
Trường
hợp
trả
lãi
sau
(khi
trái
phiếu
đáo
hạn),
từng
kỳ
doanh
nghiệp
phải
ghi
nhận
trước
chi
phí
lãi
vay
phải
trả
trong
kỳ.
+
Khi
tính
chi
phí
lãi
vay
cho
các
đối
tượng
ghi
nhận
chi
phí
đi
vay
trong
kỳ,
ghi:
Nợ
các
TK
635,
241,
627
Có
TK
335
-
Chi
phí
phải
trả
(phần
lãi
trái
phiếu
phải
trả
trong
kỳ).
+
Đồng
thời
phân
bổ
dần
phụ
trội
trái
phiếu
để
ghi
giảm
chi
phí
đi
vay
từng
kỳ,
ghi:
Nợ
TK
34313
-
Phụ
trội
trái
phiếu
Có
các
TK
635,
241,
627.
+
Cuối
thời
hạn
của
trái
phiếu,
doanh
nghiệp
phải
thanh
toán
gốc
và
lãi
trái
phiếu
cho
người
có
trái
phiếu,
ghi:
Nợ
TK
335
-
Chi
phí
phải
trả
(tổng
số
tiền
lãi
trái
phiếu)
Nợ
TK
34311
-
Mệnh
giá
trái
phiếu
(tiền
gốc)
Có
các
TK
111,
112,...
-
Trường
hợp
trả
trước
lãi
trái
phiếu
ngay
khi
phát
hành,
chi
phí
lãi
vay
được
phản
ánh
vào
bên
Nợ
TK
242
(chi
tiết
lãi
trái
phiếu
trả
trước),
sau
đó
phân
bổ
dần
vào
các
đối
tượng
chịu
chi
phí.
+
Khi
phát
hành
trái
phiếu,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,...
(tổng
số
tiền
thực
thu)
Nợ
TK
242
-
Chi
phí
trả
trước
(số
tiền
lãi
trái
phiếu
trả
trước)
Có
TK
34313
-
Phụ
trội
trái
phiếu
Có
TK
34311
-
Mệnh
giá
trái
phiếu.
+
Định
kỳ,
tính
phân
bổ
chi
phí
lãi
vay
cho
các
đối
tượng
ghi
nhận
chi
phí
đi
vay
trong
kỳ,
ghi:
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
(nếu
tính
vào
chi
phí
tài
chính
trong
kỳ)
Nợ
các
TK
241,
627
(nếu
được
vốn
hoá
vào
giá
trị
tài
sản
dở
dang)
Có
TK
242
-
Chi
phí
trả
trước
(số
lãi
trái
phiếu
phân
bổ
trong
kỳ).
+
Đồng
thời
phân
bổ
dần
phụ
trội
trái
phiếu
ghi
giảm
chi
phí
đi
vay
từng
kỳ,
ghi:
Nợ
TK
34313
-
Phụ
trội
trái
phiếu
(số
phân
bổ
phụ
trội
trái
phiếu
từng
kỳ)
Có
các
TK
635,
241,
627.
3.2.
Kế
toán
phát
hành
trái
phiếu
chuyển
đổi
a)
Tại
thời
điểm
phát
hành,
kế
toán
xác
định
giá
trị
phần
nợ
gốc
và
quyền
chọn
cổ
phiếu
của
trái
phiếu
chuyển
đổi
bằng
cách
chiết
khấu
giá
trị
danh
nghĩa
của
khoản
thanh
toán
trong
tương
lai
về
giá
trị
hiện
tại,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112
(tổng
số
thu
từ
phát
hành
trái
phiếu
chuyển
đổi)
Có
TK
3432
-
Trái
phiếu
chuyển
đổi
(phần
nợ
gốc)
Có
TK
4113
-
Quyền
chọn
chuyển
đổi
trái
phiếu
(chênh
lệch
giữa
số
tiền
thu
được
và
nợ
gốc
trái
phiếu
chuyển
đổi).
b)
Chi
phí
phát
hành
trái
phiếu
phát
sinh
được
phân
bổ
dần
phù
hợp
với
kỳ
hạn
trái
phiếu:
-
Khi
phát
sinh
chi
phí
phát
hành
trái
phiếu,
ghi:
Nợ
TK
3432
-
Trái
phiếu
chuyển
đổi
Có
các
TK
111,
112,
338…
-
Định
kỳ
phân
bổ
chi
phí
phát
hành
trái
phiếu
vào
chi
phí
tài
chính,
ghi:
Nợ
các
TK
635,
241,
627
Có
TK
3432
-
Trái
phiếu
chuyển
đổi.
c)
Định
kỳ,
kế
toán
ghi
nhận
chi
phí
tài
chính
hoặc
vốn
hoá
đối
với
số
lãi
trái
phiếu
phải
trả
tính
theo
lãi
suất
của
trái
phiếu
tương
tự
không
có
quyền
chuyển
đổi
hoặc
tính
theo
lãi
suất
đi
vay
phổ
biến
trên
thị
trường
đồng
thời
điều
chỉnh
giá
trị
phần
nợ
gốc
của
trái
phiếu
chuyển
đổi
ghi:
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
Nợ
các
TK
241,
627
(nếu
vốn
hoá)
Có
TK
335
-
Chi
phí
phải
trả
(số
lãi
trái
phiếu
phải
trả
trong
kỳ
tính
theo
lãi
suất
danh
nghĩa)
Có
TK
3432
-
Trái
phiếu
chuyển
đổi
(phần
chênh
lệch
giữa
số
lãi
trái
phiếu
tính
theo
lãi
suất
thực
tế
hoặc
lãi
suất
trái
phiếu
tương
đương
không
có
quyền
chuyển
đổi
cao
hơn
số
lãi
trái
phiếu
phải
trả
trong
kỳ
tính
theo
lãi
suất
danh
nghĩa).
d)
Khi
đáo
hạn
trái
phiếu,
trường
hợp
người
nắm
giữ
trái
phiếu
không
thực
hiện
quyền
chọn
chuyển
đổi
trái
phiếu
thành
cổ
phiếu,
doanh
nghiệp
hoàn
trả
gốc
trái
phiếu,
ghi:
Nợ
TK
3432
-
Trái
phiếu
chuyển
đổi
Có
các
TK
111,
112.
Đồng
thời
kết
chuyển
giá
trị
quyền
chọn
cổ
phiếu
của
trái
phiếu
chuyển
đổi
vào
thặng
dư
vốn
cổ
phần,
ghi:
Nợ
TK
4113
-
Quyền
chọn
chuyển
đổi
trái
phiếu
Có
TK
4112
-
Thặng
dư
vốn
cổ
phần.
e)
Khi
đáo
hạn
trái
phiếu,
trường
hợp
người
nắm
giữ
trái
phiếu
thực
hiện
quyền
chọn
chuyển
đổi
trái
phiếu
thành
cổ
phiếu,
kế
toán
ghi
giảm
phần
nợ
gốc
của
trái
phiếu
chuyển
đổi
và
ghi
tăng
vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu,
ghi:
Nợ
TK
3432
-
Trái
phiếu
chuyển
đổi
Có
TK
4111
-
Vốn
góp
của
chủ
sở
hữu
(theo
mệnh
giá)
Có
TK
4112
-
Thặng
dư
vốn
cổ
phần
(phần
chênh
lệch
giữa
giá
trị
cổ
phiếu
phát
hành
thêm
tính
theo
mệnh
giá
và
giá
trị
nợ
gốc
trái
phiếu
chuyển
đổi).
Đồng
thời
kết
chuyển
giá
trị
quyền
chọn
cổ
phiếu
của
trái
phiếu
chuyển
đổi
vào
thặng
dư
vốn
cổ
phần,
ghi:
Nợ
TK
4113
-
Quyền
chọn
chuyển
đổi
trái
phiếu
Có
TK
4112
-
Thặng
dư
vốn
cổ
phần.
Ý kiến bạn đọc