1.
Nguyên
tắc
kế
toán
a)
Tài
khoản
này
dùng
để
phản
ánh
tình
hình
thanh
toán
về
các
khoản
phải
trả,
phải
nộp
ngoài
nội
dung
đã
phản
ánh
ở
các
tài
khoản
khác
thuộc
nhóm
TK
33
(từ
TK
331
đến
TK
337).
Tài
khoản
này
cũng
được
dùng
để
hạch
toán
doanh
thu
nhận
trước
về
các
dịch
vụ
đã
cung
cấp
cho
khách
hàng
và
các
khoản
chênh
lệch
giá
phát
sinh
trong
giao
dịch
bán
thuê
lại
tài
sản
là
thuê
tài
chính
hoặc
thuê
hoạt
động.
b)
Nội
dung
và
phạm
vi
phản
ánh
của
tài
khoản
này
gồm
các
nghiệp
vụ
chủ
yếu
sau:
-
Giá
trị
tài
sản
thừa
chưa
xác
định
rõ
nguyên
nhân,
còn
chờ
quyết
định
xử
lý
của
cấp
có
thẩm
quyền;
Giá
trị
tài
sản
thừa
phải
trả
cho
cá
nhân,
tập
thể
(trong
và
ngoài
đơn
vị)
theo
quyết
định
của
cấp
có
thẩm
quyền
ghi
trong
biên
bản
xử
lý,
nếu
đã
xác
định
được
nguyên
nhân;
-
Số
tiền
trích
và
thanh
toán
bảo
hiểm
xã
hội,
bảo
hiểm
y
tế,
bảo
hiểm
thất
nghiệp
và
kinh
phí
công
đoàn;
-
Các
khoản
khấu
trừ
vào
tiền
lương
của
công
nhân
viên
theo
quyết
định
của
toà
án;
-
Các
khoản
lợi
nhuận,
cổ
tức,
phải
trả
cho
các
chủ
sở
hữu;
-
Vật
tư,
hàng
hóa
vay,
mượn
có
tính
chất
tạm
thời,
các
khoản
nhận
vốn
góp
hợp
đồng
hợp
tác
kinh
doanh
(BCC)
không
hình
thành
pháp
nhân
mới.
-
Các
khoản
thu
hộ
bên
thứ
ba
phải
trả
lại,
các
khoản
tiền
bên
nhận
ủy
thác
nhận
từ
bên
giao
uỷ
thác
để
nộp
các
loại
thuế
xuất,
nhập
khẩu,
thuế
GTGT
hàng
nhập
khẩu
và
để
thanh
toán
hộ
cho
bên
giao
ủy
thác;
-
Số
tiền
thu
trước
của
khách
hàng
trong
nhiều
kỳ
kế
toán
về
cho
thuê
tài
sản,
cơ
sở
hạ
tầng,
khoản
lãi
nhận
trước
khi
cho
vay
vốn
hoặc
mua
các
công
cụ
nợ
(gọi
là
doanh
thu
nhận
trước);
Các
khoản
doanh
thu,
thu
nhập
chưa
thực
hiện.
-
Khoản
chênh
lệch
giữa
giá
bán
trả
chậm,
trả
góp
theo
cam
kết
với
giá
bán
trả
ngay.
-
Số
phải
trả
về
tiền
thu
bán
cổ
phần
thuộc
vốn
Nhà
nước,
khi
cổ
phần
hoá
doanh
nghiệp
có
100%
vốn
nhà
nước.
-
Khoản
chênh
lệch
giá
bán
cao
hơn
giá
trị
còn
lại
của
TSCĐ
bán
và
thuê
lại
là
thuê
tài
chính;
Khoản
chênh
lệch
giá
bán
cao
hơn
giá
trị
hợp
lý
của
TSCĐ
bán
và
thuê
lại
là
thuê
hoạt
động.
-
Các
khoản
phải
trả,
phải
nộp
khác,
như
phải
trả
để
mua
bảo
hiểm
hưu
trí
tự
nguyện,
bảo
hiểm
nhân
thọ
và
các
khoản
hỗ
trợ
khác
(ngoài
lương)
cho
người
lao
động...
c)
Các
khoản
phải
trả,
phải
nộp
khác
bằng
ngoại
tệ
hoặc
việc
thanh
toán
các
khoản
phải
trả,
phải
nộp
khác
đó
phải
theo
dõi
chi
tiết
gốc
ngoại
tệ
riêng
và
quy
đổi
ngoại
tệ
ra
đơn
vị
tiền
tệ
kế
toán
theo
nguyên
tắc:
-
Khi
phát
sinh
các
khoản
phải
trả,
phải
nộp
khác
bằng
ngoại
tệ,
kế
toán
phải
quy
đổi
theo
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
tại
thời
điểm
phát
sinh:
(là
tỷ
giá
bán
của
ngân
hàng
thương
mại
nơi
doanh
nghiệp
thường
xuyên
có
giao
dịch);
-
Khi
thanh
toán
các
khoản
phải
trả,
phải
nộp
khác
bằng
ngoại
tệ,
kế
toán
phải
quy
đổi
theo
tỷ
giá
ghi
sổ
thực
tế
đích
danh;
-
Cuối
kỳ,
kế
toán
phải
đánh
giá
lại
số
dư
các
khoản
phải
trả,
phải
nộp
khác
bằng
ngoại
tệ
theo
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
tại
thời
điểm
lập
báo
cáo
(là
tỷ
giá
bán
của
ngân
hàng
thương
mại
nơi
thường
xuyên
có
giao
dịch)
và
được
ghi
nhận
ngay
vào
chi
phí
tài
chính,
hoặc
doanh
thu
hoạt
động
tài
chính.
Riêng
khoản
doanh
thu
nhận
trước
bằng
ngoại
tệ,
nếu
không
có
bằng
chứng
chắc
chắn
cho
thấy
doanh
nghiệp
sẽ
phải
trả
lại
khoản
tiền
nhận
trước
của
khách
hàng
bằng
ngoại
tệ
thì
không
được
đánh
giá
lại.
2.
Kết
cấu
và
nội
dung
phản
ánh
của
tài
khoản
338
-
Phải
trả,
phải
nộp
khác
Bên
Nợ:
-
Kết
chuyển
giá
trị
tài
sản
thừa
vào
các
tài
khoản
liên
quan
theo
quyết
định
ghi
trong
biên
bản
xử
lý;
-
Kinh
phí
công
đoàn
chi
tại
đơn
vị;
-
Số
BHXH,
BHYT,
BHTN,
KPCĐ
đã
nộp
cho
cơ
quan
quản
lý
quỹ
bảo
hiểm
xã
hội,
bảo
hiểm
y
tế,
bảo
hiểm
thất
nghiệp
và
kinh
phí
công
đoàn;
-
Doanh
thu
chưa
thực
hiện
tính
cho
từng
kỳ
kế
toán;
trả
lại
tiền
nhận
trước
cho
khách
hàng
khi
không
tiếp
tục
thực
hiện
việc
cho
thuê
tài
sản;
-
Số
phân
bổ
khoản
chênh
lệch
giữa
giá
bán
trả
chậm,
trả
góp
theo
cam
kết
với
giá
bán
trả
tiền
ngay
(lãi
trả
chậm)
vào
chi
phí
tài
chính;
-
Kết
chuyển
chênh
lệch
giá
bán
lớn
hơn
giá
trị
còn
lại
của
TSCĐ
bán
và
thuê
lại
là
thuê
tài
chính
ghi
giảm
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh;
-
Kết
chuyển
chênh
lệch
giá
bán
lớn
hơn
giá
trị
hợp
lý
của
TSCĐ
bán
và
thuê
lại
là
thuê
hoạt
động
ghi
giảm
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh;
-
Nộp
vào
Quỹ
Hỗ
trợ
sắp
xếp
doanh
nghiệp
số
tiền
thu
từ
cổ
phần
hoá
doanh
nghiệp
100%
vốn
Nhà
nước;
-
Kết
chuyển
chi
phí
cổ
phần
hoá
trừ
(-)
vào
số
tiền
Nhà
nước
thu
được
từ
cổ
phần
hoá
công
ty
Nhà
nước;
-
Các
khoản
đã
trả
và
đã
nộp
khác.
Bên
Có:
-
Giá
trị
tài
sản
thừa
chờ
xử
lý
(chưa
xác
định
rõ
nguyên
nhân);
Giá
trị
tài
sản
thừa
phải
trả
cho
cá
nhân,
tập
thể
(trong
và
ngoài
đơn
vị)
theo
quyết
định
ghi
trong
biên
bản
xử
lý
do
xác
định
ngay
được
nguyên
nhân;
-
Trích
BHXH,
BHYT,
BHTN,
KPCĐ
vào
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
hoặc
khấu
trừ
vào
lương
của
công
nhân
viên;
-
Các
khoản
thanh
toán
với
công
nhân
viên
về
tiền
nhà,
điện,
nước
ở
tập
thể;
-
Kinh
phí
công
đoàn
vượt
chi
được
cấp
bù;
-
Số
BHXH
đã
chi
trả
công
nhân
viên
khi
được
cơ
quan
BHXH
thanh
toán;
-
Doanh
thu
chưa
thực
hiện
phát
sinh
trong
kỳ;
-
Số
chênh
lệch
giữa
giá
bán
trả
chậm,
trả
góp
theo
cam
kết
với
giá
bán
trả
ngay;
-
Số
chênh
lệch
giữa
giá
bán
cao
hơn
giá
trị
còn
lại
của
TSCĐ
bán
và
thuê
lại
của
giao
dịch
bán
và
thuê
lại
TSCĐ
là
thuê
tài
chính;
-
Số
chênh
lệch
giữa
giá
bán
cao
hơn
giá
trị
hợp
lý
của
TSCĐ
bán
và
thuê
lại
của
giao
dịch
bán
và
thuê
lại
TSCĐ
là
thuê
hoạt
động;
-
Phản
ánh
tổng
số
tiền
thu
từ
bán
cổ
phần
thuộc
vốn
Nhà
nước;
Khoản
chênh
lệch
giữa
giá
trị
thực
tế
phần
vốn
Nhà
nước
tại
thời
điểm
doanh
nghiệp
100%
vốn
Nhà
nước
chuyển
thành
công
ty
cổ
phần
lớn
hơn
giá
trị
thực
tế
phần
vốn
Nhà
nước
tại
thời
điểm
xác
định
giá
trị
doanh
nghiệp;
-
Vật
tư,
hàng
hóa
vay,
mượn
tạm
thời,
các
khoản
nhận
vốn
góp
hợp
đồng
hợp
tác
kinh
doanh
không
thành
lập
pháp
nhân;
-
Các
khoản
thu
hộ
đơn
vị
khác
phải
trả
lại;
-
Các
khoản
phải
trả
khác.
Số
dư
bên
Có:
-
BHXH,
BHYT,
BHTN,
KPCĐ
đã
trích
chưa
nộp
cho
cơ
quan
quản
lý
hoặc
kinh
phí
công
đoàn
được
để
lại
cho
đơn
vị
chưa
chi
hết;
-
Giá
trị
tài
sản
phát
hiện
thừa
còn
chờ
giải
quyết;
-
Doanh
thu
chưa
thực
hiện
ở
thời
điểm
cuối
kỳ
kế
toán;
-
Số
chênh
lệch
giá
bán
cao
hơn
giá
trị
hợp
lý
hoặc
giá
trị
còn
lại
của
TSCĐ
bán
và
thuê
lại
chưa
kết
chuyển;
-
Phản
ánh
số
tiền
thu
về
bán
cổ
phần
thuộc
vốn
Nhà
nước
hoặc
khoản
chênh
lệch
giữa
giá
trị
thực
tế
phần
vốn
Nhà
nước
tại
thời
điểm
doanh
nghiệp
100%
vốn
Nhà
nước
chuyển
thành
công
ty
cổ
phần
lớn
hơn
giá
trị
thực
tế
phần
vốn
Nhà
nước
tại
thời
điểm
xác
định
giá
trị
doanh
nghiệp
còn
phải
trả
đến
cuối
kỳ
kế
toán;
-
Các
khoản
còn
phải
trả,
còn
phải
nộp
khác.
Tài
khoản
này
có
thể
có
số
dư
bên
Nợ:
Số
dư
bên
Nợ
phản
ánh
số
đã
trả,
đã
nộp
nhiều
hơn
số
phải
trả,
phải
nộp
hoặc
số
bảo
hiểm
xã
hội
đã
chi
trả
công
nhân
viên
chưa
được
thanh
toán
và
kinh
phí
công
đoàn
vượt
chi
chưa
được
cấp
bù.
Tài
khoản
338
-
Phải
trả,
phải
nộp
khác,
có
8
tài
khoản
cấp
2:
-
Tài
khoản
3381
-
Tài
sản
thừa
chờ
giải
quyết:
Phản
ánh
giá
trị
tài
sản
thừa
chưa
xác
định
rõ
nguyên
nhân,
còn
chờ
quyết
định
xử
lý
của
cấp
có
thẩm
quyền.
Trường
hợp
giá
trị
tài
sản
thừa
đã
xác
định
được
nguyên
nhân
và
có
biên
bản
xử
lý
thì
được
ghi
ngay
vào
các
tài
khoản
liên
quan,
không
hạch
toán
qua
tài
khoản
338
(3381).
-
Tài
khoản
3382
-
Kinh
phí
công
đoàn:
Phản
ánh
tình
hình
trích
và
thanh
toán
kinh
phí
công
đoàn
ở
đơn
vị.
-
Tài
khoản
3383
-
Bảo
hiểm
xã
hội:
Phản
ánh
tình
hình
trích
và
thanh
toán
bảo
hiểm
xã
hội
ở
đơn
vị.
-
Tài
khoản
3384
-
Bảo
hiểm
y
tế:
Phản
ánh
tình
hình
trích
và
thanh
toán
bảo
hiểm
y
tế
ở
đơn
vị.
-
Tài
khoản
3385
-
Phải
trả
về
cổ
phần
hoá:
Phản
ánh
số
phải
trả
về
tiền
thu
bán
cổ
phần
thuộc
vốn
Nhà
nước,
Khoản
chênh
lệch
giữa
giá
trị
thực
tế
phần
vốn
Nhà
nước
tại
thời
điểm
doanh
nghiệp
100%
vốn
Nhà
nước
chuyển
thành
công
ty
cổ
phần
lớn
hơn
giá
trị
thực
tế
phần
vốn
Nhà
nước
tại
thời
điểm
xác
định
giá
trị
doanh
nghiệp;
-
Tài
khoản
3386
-
Bảo
hiểm
thất
nghiệp:
Phản
ánh
tình
hình
trích
và
thanh
toán
bảo
hiểm
thất
nghiệp
ở
đơn
vị.
-
Tài
khoản
3387
-
Doanh
thu
chưa
thực
hiện:
Phản
ánh
số
hiện
có
và
tình
hình
tăng,
giảm
doanh
thu
chưa
thực
hiện
của
doanh
nghiệp
trong
kỳ
kế
toán.
Doanh
thu
chưa
thực
hiện
gồm
doanh
thu
nhận
trước
như:
Số
tiền
của
khách
hàng
đã
trả
trước
cho
một
hoặc
nhiều
kỳ
kế
toán
về
cho
thuê
tài
sản;
Khoản
lãi
nhận
trước
khi
cho
vay
vốn
hoặc
mua
các
công
cụ
nợ;
Và
các
khoản
doanh
thu
chưa
thực
hiện
khác
như:
Khoản
chênh
lệch
giữa
giá
bán
hàng
trả
chậm,
trả
góp
theo
cam
kết
với
giá
bán
trả
tiền
ngay,
khoản
doanh
thu
tương
ứng
với
giá
trị
hàng
hóa,
dịch
vụ
hoặc
số
phải
chiết
khấu
giảm
giá
cho
khách
hàng
trong
chương
trình
khách
hàng
truyền
thống...
Không
hạch
toán
vào
tài
khoản
này
các
khoản:
+
Tiền
nhận
trước
của
người
mua
mà
doanh
nghiệp
chưa
cung
cấp
sản
phẩm,
hàng
hoá,
dịch
vụ;
+
Doanh
thu
chưa
thu
được
tiền
của
hoạt
động
cho
thuê
tài
sản,
cung
cấp
dịch
vụ
nhiều
kỳ
(doanh
thu
nhận
trước
chỉ
được
ghi
nhận
khi
đã
thực
thu
được
tiền,
không
được
ghi
đối
ứng
với
TK
131
–
Phải
thu
của
khách
hàng).
-
Tài
khoản
3388
-
Phải
trả,
phải
nộp
khác:
Phản
ánh
các
khoản
phải
trả
khác
của
đơn
vị
ngoài
nội
dung
các
khoản
phải
trả
đã
phản
ánh
trên
các
tài
khoản
khác
từ
TK
3381
đến
TK
3387.
3.
Phương
pháp
kế
toán
một
số
giao
dịch
kinh
tế
chủ
yếu
3.1.
Trường
hợp
phát
hiện
tài
sản
thừa
chưa
xác
định
rõ
nguyên
nhân
phải
chờ
giải
quyết:
a)
Kế
toán
phản
ánh
giá
trị
tài
sản
thừa
theo
giá
trị
hợp
lý
tại
thời
điểm
phát
hiện
để
ghi
sổ
kế
toán,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
152,
153,
156,
211
(Theo
giá
trị
hợp
lý)
Có
TK
338
-
Phải
trả,
phải
nộp
khác
(3381).
b)
Khi
có
biên
bản
xử
lý
của
cấp
có
thẩm
quyền
về
số
tài
sản
thừa,
kế
toán
căn
cứ
vào
quyết
định
xử
lý
ghi
vào
các
tài
khoản
liên
quan,
ghi:
Nợ
TK
338
-
Phải
trả,
phải
nộp
khác
(3381)
Có
TK
411
-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu;
hoặc
Có
TK
441
-
Nguồn
vốn
đầu
tư
XDCB;
Có
TK
338
-
Phải
trả,
phải
nộp
khác
(3388);
Có
TK
642
-
Chi
phí
quản
lý
doanh
nghiệp
Có
TK
711
-
Thu
nhập
khác.
3.2.
Kế
toán
tài
sản
thừa
khi
cổ
phần
hoá
doanh
nghiệp
100%
vốn
Nhà
nước
-
Khi
nhận
được
thông
báo
hoặc
quyết
định
cổ
phần
hoá
của
cơ
quan
có
thẩm
quyền,
doanh
nghiệp
cổ
phần
hoá
có
trách
nhiệm
kiểm
kê,
phân
loại
tài
sản
doanh
nghiệp
đang
quản
lý,
sử
dụng
tại
thời
điểm
xác
định
giá
trị
doanh
nghiệp.
Căn
cứ
vào
Báo
cáo
kết
quả
kiểm
kê
tiền
tại
thời
điểm
xác
định
giá
trị
doanh
nghiệp,
kế
toán
phản
ánh
giá
trị
tiền
thừa
qua
kiểm
kê,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112
Có
TK
3381
-
Tài
sản
thừa
chờ
giải
quyết.
Trường
hợp
thừa
tài
sản:
Doanh
nghiệp
chủ
động
theo
dõi
và
ghi
chép
thông
tin
tài
sản
phát
hiện
thừa
qua
kiểm
kê
trong
phần
thuyết
minh
Báo
cáo
tài
chính.
-
Kế
toán
xử
lý
tài
sản
thừa,
thiếu
trong
kiểm
kê:
Đối
với
tài
sản
phát
hiện
thừa
qua
kiểm
kê,
căn
cứ
vào
“Biên
bản
xử
lý
tài
sản
thừa,
thiếu
qua
kiểm
kê”,
ghi:
Nợ
TK
3381
-
Tài
sản
thừa
chờ
giải
quyết
Có
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
(nếu
tài
sản
thừa
của
người
bán)
Có
TK
338
-
Phải
trả,
phải
nộp
khác(3388)
Có
TK
411
-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu
(đối
với
tài
sản
thừa
không
xác
định
được
nguyên
nhân
hoặc
không
tìm
được
chủ
sở
hữu).
3.3
Kế
toán
BHXH,
BHYT,
BHTN,
KPCĐ
-
Khi
trích
BHXH,
BHYT,
BHTN,
KPCĐ,
ghi:
Nợ
các
TK
622,
623,627,
641,
642
(số
tính
vào
chi
phí
SXKD)
Nợ
TK
334
-
Phải
trả
người
lao
động
(số
trừ
vào
lương
người
lao
động)
Có
TK
338
-
Phải
trả,
phải
nộp
khác
(3382,
3383,
3384,
3386).
-
Khi
nộp
BHXH,
BHYT,
BHTN,
KPCĐ,
ghi:
Nợ
TK
338
-
Phải
trả,
phải
nộp
khác
(3382,
3383,
3384,
3386)
Có
các
TK
111,
112,...
-
BHXH
phải
trả
cho
công
nhân
viên
khi
nghỉ
ốm
đau,
thai
sản...,
ghi:
Nợ
TK
338
-
Phải
trả,
phải
nộp
khác
(3383)
Có
TK
334
-
Phải
trả
người
lao
động.
-
Chi
tiêu
kinh
phí
công
đoàn
tại
đơn
vị,
ghi:
Nợ
TK
338
-
Phải
trả,
phải
nộp
khác
(3382)
Có
các
TK
111,
112,...
-
Kinh
phí
công
đoàn
chi
vượt
được
cấp
bù,
khi
nhận
được
tiền,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112
Có
TK
338
-
Phải
trả,
phải
nộp
khác
(3382).
3.4.
Khi
vay,
mượn
vật
tư,
hàng
hóa,
nhận
góp
vốn
hợp
đồng
hợp
tác
kinh
doanh
không
hình
thành
pháp
nhân,
ghi
Nợ
các
TK
111,
112,
152,
153,
156...
Có
TK
338
-
Phải
trả,
phải
nộp
khác.
3.5.
Hạch
toán
doanh
thu
chưa
thực
hiện
về
cho
thuê
TSCĐ,
BĐS
đầu
tư
theo
phương
thức
cho
thuê
hoạt
động,
doanh
thu
của
kỳ
kế
toán
được
xác
định
bằng
tổng
số
tiền
cho
thuê
hoạt
động
TSCĐ,
BĐS
đầu
tư
đã
thu
chia
cho
số
kỳ
thu
tiền
trước
cho
thuê
hoạt
động
TSCĐ,
BĐS
đầu
tư
(trừ
trường
hợp
được
ghi
nhận
doanh
thu
một
lần
đối
với
toàn
bộ
số
tiền
nhận
trước):
-
Khi
nhận
tiền
của
khách
hàng
trả
trước
về
cho
thuê
TSCĐ,
BĐS
đầu
tư
trong
nhiều
năm,
kế
toán
phản
ánh
doanh
thu
chưa
thực
hiện
theo
giá
chưa
có
thuế
GTGT,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,...
(tổng
số
tiền
nhận
trước)
Có
TK
3387
-
Doanh
thu
chưa
thực
hiện
(giá
chưa
có
thuế
GTGT)
Có
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp
(33311).
-
Khi
tính
và
ghi
nhận
doanh
thu
của
từng
kỳ
kế
toán,
ghi:
Nợ
TK
3387
-
Doanh
thu
chưa
thực
hiện
Có
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
(5113,
5117).
-
Trường
hợp
hợp
đồng
cho
thuê
tài
sản
không
được
thực
hiện
phải
trả
lại
tiền
cho
khách
hàng,
ghi:
Nợ
TK
3387
-
Doanh
thu
chưa
thực
hiện
(giá
cho
thuê
chưa
có
thuế
GTGT)
Nợ
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp
(số
tiền
trả
lại
cho
người
đi
thuê
về
thuế
GTGT
của
hoạt
động
cho
thuê
TSCĐ
không
thực
hiện
được)
Có
các
TK
111,
112,...(số
tiền
trả
lại).
3.6.
Hạch
toán
trường
hợp
bán
hàng
theo
phương
thức
trả
chậm,
trả
góp:
-
Khi
bán
hàng
trả
chậm,
trả
góp
thì
ghi
nhận
doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
của
kỳ
kế
toán
theo
giá
bán
trả
tiền
ngay,
phần
chênh
lệch
giữa
giá
bán
trả
chậm,
trả
góp
với
giá
bán
trả
tiền
ngay
ghi
vào
tài
khoản
3387
"Doanh
thu
chưa
thực
hiện",
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,131,...
Có
TK
511-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
(theo
giá
bán
trả
tiền
ngay
chưa
có
thuế
GTGT)
Có
TK
3387
-
Doanh
thu
chưa
thực
hiện
(phần
chênh
lệch
giữa
giá
bán
trả
chậm,
trả
góp
và
giá
bán
trả
tiền
ngay
chưa
có
thuế
GTGT)
Có
TK
333
-
Thuế
và
các
khoản
phải
nộp
Nhà
nước
(3331).
-
Hàng
kỳ,
tính,
xác
định
và
kết
chuyển
doanh
thu
tiền
lãi
bán
hàng
trả
chậm,
trả
góp
trong
kỳ,
ghi:
Nợ
TK
3387
-
Doanh
thu
chưa
thực
hiện
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính.
-
Khi
thực
thu
tiền
bán
hàng
trả
chậm,
trả
góp
trong
đó
gồm
cả
phần
chênh
lệch
giữa
giá
bán
trả
chậm,
trả
góp
và
giá
bán
trả
tiền
ngay,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,...
Có
TK
131
-
Phải
thu
của
khách
hàng.
-
Đồng
thời
ghi
nhận
giá
vốn
hàng
bán:
+
Nếu
bán
sản
phẩm,
hàng
hoá,
ghi:
Nợ
TK
632-
Giá
vốn
hàng
bán
Có
các
TK
154
(631),
155,
156,
157,...
+
Nếu
thanh
lý,
bán
BĐS
đầu
tư,
ghi:
Nợ
TK
632-
Giá
vốn
hàng
bán
(giá
trị
còn
lại
của
BĐS
đầu
tư)
Nợ
TK
214
-
Hao
mòn
TSCĐ
(2147)
(số
hao
mòn
luỹ
kế
-
nếu
có)
Có
TK
217-
BĐS
đầu
tư.
3.7.
Trường
hợp
bán
và
thuê
lại
TSCĐ
là
thuê
tài
chính
có
giá
bán
lớn
hơn
giá
trị
còn
lại
của
TSCĐ
bán
và
thuê
lại:
-
Khi
hoàn
tất
thủ
tục
bán
tài
sản,
căn
cứ
vào
hoá
đơn
và
các
chứng
từ
liên
quan,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,...
(tổng
giá
thanh
toán)
Có
TK
711-
Thu
nhập
khác
(giá
trị
còn
lại
của
TSCĐ
bán
và
thuê
lại)
Có
TK
3387
-
Doanh
thu
chưa
thực
hiện
(chênh
lệch
giữa
giá
bán
lớn
hơn
giá
trị
còn
lại
của
TSCĐ)
Có
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp.
Đồng
thời
ghi
giảm
TSCĐ:
Nợ
TK
811
-
Chi
phí
khác
(giá
trị
còn
lại
của
TSCĐ
bán
và
thuê
lại)
Nợ
TK
214
-
Hao
mòn
TSCĐ
(giá
trị
hao
mòn)
(nếu
có)
Có
TK
211
-
TSCĐ
hữu
hình
(nguyên
giá
TSCĐ).
-
Định
kỳ,
kết
chuyển
chênh
lệch
lớn
hơn
(lãi)
giữa
giá
bán
và
giá
trị
còn
lại
của
tài
sản
cố
định
bán
và
thuê
lại
ghi
giảm
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
trong
kỳ
phù
hợp
với
thời
gian
thuê
tài
sản,
ghi:
Nợ
TK
3387
-
Doanh
thu
chưa
thực
hiện
Có
các
TK
623,
627,
641,
642,...
3.8.
Các
doanh
nghiệp
chưa
phân
bổ
hết
khoản
lãi
chênh
lệch
tỷ
giá
của
giai
đoạn
trước
hoạt
động
(đang
phản
ánh
trên
tài
khoản
3387
–
Doanh
thu
chưa
thực
hiện)
phải
kết
chuyển
toàn
bộ
số
lãi
chênh
lệch
tỷ
giá
vào
doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
để
xác
định
kết
quả
kinh
doanh
trong
kỳ,
ghi:
Nợ
TK
3387
-
Doanh
thu
chưa
thực
hiện
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính.
3.9.
Kế
toán
các
khoản
phải
trả
về
cổ
phần
hoá
doanh
nghiệp
100%
vốn
nhà
nước.
-
Khi
thu
tiền
từ
bán
cổ
phần
thuộc
vốn
Nhà
nước
tại
doanh
nghiệp,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112
Có
TK
3385
-
Phải
trả
về
cổ
phần
hóa.
-
Kế
toán
các
khoản
chính
sách
đối
với
người
lao
động
dôi
dư
tại
doanh
nghiệp:
Căn
cứ
quyết
định
của
cơ
quan
có
thẩm
quyền
về
xác
định
khoản
tiền
phải
sử
dụng
từ
tiền
thu
bán
cổ
phần
để
hỗ
trợ
cho
doanh
nghiệp
thực
hiện
chính
sách
đối
với
người
lao
động
dôi
dư
tại
thời
điểm
quyết
định
cổ
phần
hoá,
ghi:
Nợ
TK
3385
-
Phải
trả
về
cổ
phần
hoá
Có
TK
334
-
Phải
trả
người
lao
động.
Khi
thực
tế
trả
tiền
cho
người
lao
động,
ghi:
Nợ
TK
334
-
Phải
trả
người
lao
động
Có
các
TK
111,
112.
-
Quyết
toán
chi
phí
cổ
phần
hoá:
Khi
kết
thúc
quá
trình
cổ
phần
hoá,
doanh
nghiệp
phải
báo
cáo
và
thực
hiện
quyết
toán
chi
phí
cổ
phần
hoá
với
cơ
quan
quyết
định
cổ
phần
hoá.
Chi
phí
cổ
phần
hoá
được
trừ
vào
tiền
thu
từ
cổ
phần
hoá
doanh
nghiệp,
ghi:
Nợ
TK
3385
-
Phải
trả
về
cổ
phần
hóa
Có
TK
1385
-
Phải
thu
về
cổ
phần
hóa
(chi
tiết
chi
phí
cổ
phần
hoá).
Khi
nộp
tiền
thu
từ
cổ
phần
hóa
(sau
khi
trừ
số
chi
phí
cổ
phần
hoá)
về
Quỹ
Hỗ
trợ
sắp
xếp
doanh
nghiệp
tại
công
ty
mẹ
của
Tập
đoàn
kinh
tế,
tổng
công
ty
Nhà
nước,
công
ty
mẹ
trong
tổ
hợp
công
ty
mẹ
-
công
ty
con
hoặc
Quỹ
Hỗ
trợ
sắp
xếp
và
phát
triển
doanh
nghiệp
do
Tổng
công
ty
Đầu
tư
và
kinh
doanh
vốn
Nhà
nước
giữ,
ghi:
Nợ
TK
3385
-
Phải
trả
về
cổ
phần
hóa
Có
các
TK
111,
112.
-
Trường
hợp
nếu
tiền
thu
bán
cổ
phần
thuộc
vốn
Nhà
nước,
đơn
vị
không
được
sử
dụng
tiền
thu
bán
cổ
phần
thì
khoản
lãi
phải
trả
này
phải
trừ
vào
số
phải
nộp
về
thu
cổ
phần
hoá
mà
không
ghi
nhận
vào
chi
phí
tài
chính,
kế
toán
ghi:
Nợ
TK
3385
-
Phải
trả
về
cổ
phần
hóa
Có
TK
335
-
Chi
phí
phải
trả.
Khi
trả
tiền
cho
các
nhà
đầu
tư,
ghi:
Nợ
TK
335
-
Chi
phí
phải
trả
Có
các
TK
111,
112.
-
Kế
toán
khoản
chênh
lệch
giữa
giá
trị
thực
tế
phần
vốn
Nhà
nước
tại
thời
điểm
DNNN
chuyển
sang
Công
ty
cổ
phần
so
với
giá
trị
thực
tế
phần
vốn
Nhà
nước
tại
thời
điểm
xác
định
giá
trị
doanh
nghiệp.
+
Trường
hợp
giá
trị
thực
tế
phấn
vốn
Nhà
nước
tại
thời
điểm
doanh
nghiệp
chuyển
thành
Công
ty
cổ
phần
lớn
hơn
giá
trị
thực
tế
phần
vốn
Nhà
nước
tại
thời
điểm
xác
định
giá
trị
doanh
nghiệp
thì
số
chênh
lệch
tăng
(lãi)
phải
nộp
vào
Quỹ
Hỗ
trợ
sắp
xếp
doanh
nghiệp
tại
công
ty
mẹ
của
Tập
đoàn
kinh
tế,
tổng
công
ty
Nhà
nước,
công
ty
mẹ
trong
tổ
hợp
công
ty
mẹ
-
công
ty
con
hoặc
Quỹ
Hỗ
trợ
sắp
xếp
và
phát
triển
doanh
nghiệp
do
Tổng
công
ty
Đầu
tư
và
kinh
doanh
vốn
Nhà
nước
giữ,
ghi:
Nợ
TK
421
-
Lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối
Có
TK
3385
-
Phải
trả
về
cổ
phần
hóa.
Khi
nộp
tiền
thu
từ
cổ
phần
hóa
(sau
khi
trừ
số
chi
phí
cổ
phần
hoá)
về
Quỹ
Hỗ
trợ
sắp
xếp
doanh
nghiệp
tại
công
ty
mẹ
của
Tập
đoàn
kinh
tế,
tổng
công
ty
Nhà
nước,
công
ty
mẹ
trong
tổ
hợp
công
ty
mẹ
-
công
ty
con
hoặc
Quỹ
Hỗ
trợ
sắp
xếp
và
phát
triển
doanh
nghiệp
do
Tổng
công
ty
Đầu
tư
và
kinh
doanh
vốn
Nhà
nước
giữ,
ghi:
Nợ
TK
3385
-
Phải
trả
về
cổ
phần
hóa
Có
các
TK
111,
112.
+
Trường
hợp
giá
trị
thực
tế
phần
vốn
Nhà
nước
tại
thời
điểm
doanh
nghiệp
chuyển
sang
Công
ty
cổ
phần
nhỏ
hơn
giá
trị
thực
tế
phần
vốn
Nhà
nước
tại
thời
điểm
xác
định
giá
trị
doanh
nghiệp,
thì
số
chênh
lệch
giảm
(lỗ),
phản
ánh
như
sau:
Trường
hợp
tập
thể,
cá
nhân
phải
bồi
thường,
ghi:
Nợ
TK
138
-
Phải
thu
khác
(1388)
Có
TK
421
-
Lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối.
Khi
nhận
tiền
của
tập
thể,
cá
nhân
nộp
tiền
bồi
thuờng,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112
Có
TK
138
-
Phải
thu
khác
(1388).
Trường
hợp
chênh
lệch
giảm
do
nguyên
nhân
khách
quan,
hoặc
chủ
quan
nhưng
vì
lý
do
bất
khả
kháng
mà
người
có
trách
nhiệm
bồi
thuờng
không
có
khả
năng
thực
hiện
việc
bồi
thường
và
đã
được
cơ
quan
có
thẩm
quyền
xem
xét,
quyết
định
sử
dụng
số
tiền
thu
từ
bán
cổ
phần
này
để
bù
đắp
tổn
thất
sau
khi
trừ
đi
phần
được
bảo
hiểm
bồi
thường
(nếu
có)
ghi:
Nợ
TK
3385
-
Phải
trả
về
cổ
phần
hóa
Có
TK
421
-
Lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối.
3.10.
Kế
toán
các
nghiệp
vụ
ở
bên
nhận
uỷ
thác
nhập
khẩu
a)
Khi
nhận
của
doanh
nghiệp
giao
uỷ
thác
nhập
khẩu
tiền
để
mua
hàng
nhập
khẩu,
căn
cứ
các
chứng
từ
liên
quan,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,....
Có
TK
338
-
Phải
trả
khác
(3388).
b)
Khi
chuyển
tiền
để
ký
quỹ
mở
LC
(nếu
thanh
toán
bằng
thư
tín
dụng),
căn
cứ
các
chứng
từ
liên
quan,
ghi:
Nợ
TK
244
-
Cầm
cố,
ký
quỹ,
ký
cược
Có
các
TK
111,
112.
c)
Khi
nhập
khẩu
vật
tư,
thiết
bị,
hàng
hóa
cho
bên
giao
ủy
thác,
kế
toán
theo
dõi
hàng
nhận
ủy
thác
nhập
khẩu
trên
hệ
thống
quản
trị
của
mình
và
thuyết
minh
trên
Báo
cáo
tài
chính
về
số
lượng,
chủng
loại,
quy
cách,
phẩm
chất
của
hàng
nhập
khẩu
ủy
thác,
thời
hạn
nhập
khẩu,
đối
tượng
thanh
toán...,
không
ghi
nhận
giá
trị
hàng
nhận
ủy
thác
nhập
khẩu
trên
Bảng
cân
đối
kế
toán.
d)
Kế
toán
các
nghiệp
vụ
thanh
toán
ủy
thác
nhập
khẩu:
-
Khi
chuyển
khoản
ký
quỹ
mở
L/C
trả
cho
người
bán
ở
nước
ngoài
như
một
phần
của
khoản
thanh
toán
hàng
nhập
khẩu
ủy
thác,
ghi:
Nợ
138
-
Phải
thu
khác
Có
TK
244
-
Cầm
cố,
ký
quỹ,
ký
cược.
-
Khi
thanh
toán
cho
người
bán
ở
nước
ngoài
về
số
tiền
phải
trả
cho
hàng
nhập
khẩu
ủy
thác,
ghi:
Nợ
TK
138
-
Phải
thu
khác
(nếu
bên
giao
ủy
thác
chưa
ứng
tiền
mua
hàng
nhập
khẩu)
Nợ
TK
3388
-
Phải
trả
khác
(trừ
vào
số
tiền
đã
nhận
của
bên
giao
ủy
thác)
Có
các
TK
111,
112,
3388,.....
-
Thuế
nhập
khẩu,
thuế
GTGT
hàng
nhập
khẩu,
Thuế
TTĐB
phải
nộp
hộ
cho
doanh
nghiệp
uỷ
thác
nhập
khẩu:
Trong
giao
dịch
xuất
-
nhập
khẩu
ủy
thác
(phải
có
hợp
đồng
xuất-nhập
khẩu
ủy
thác),
bên
nhận
ủy
thác
được
xác
định
là
người
đại
diện
bên
giao
ủy
thác
để
thực
hiện
các
nghĩa
vụ
với
NSNN
(người
nộp
thuế
hộ
cho
bên
giao
ủy
thác),
nghĩa
vụ
nộp
thuế
được
xác
định
là
của
bên
giao
ủy
thác.
Trường
hợp
này,
bên
nhận
ủy
thác
chỉ
phản
ánh
số
tiền
thuế
đã
nộp
vào
NSNN
là
khoản
chi
hộ,
trả
hộ
cho
bên
giao
ủy
thác.
Khi
nộp
tiền
vào
NSNN,
ghi:
Nợ
TK
138
-
Phải
thu
khác
(phải
thu
lại
số
tiền
đã
nộp
hộ)
Nợ
TK
3388
-
Phải
trả
khác
(trừ
vào
số
tiền
đã
nhận
của
bên
giao
ủy
thác)
Có
các
TK
111,
112.
đ)
Đối
với
phí
uỷ
thác
nhập
khẩu
và
thuế
GTGT
tính
trên
phí
uỷ
thác
nhập
khẩu,
căn
cứ
vào
Hoá
đơn
GTGT
và
các
chứng
từ
liên
quan,
kế
toán
phản
ánh
doanh
thu
phí
uỷ
thác
nhập
khẩu,
ghi:
Nợ
các
TK
131,
111,
112,...
(tổng
giá
thanh
toán)
Có
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
(5113)
Có
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp.
e)
Các
khoản
chi
hộ
khác
cho
doanh
nghiệp
uỷ
thác
nhập
khẩu
liên
quan
đến
hoạt
động
nhận
uỷ
thác
nhập
khẩu
(phí
ngân
hàng,
phí
giám
định
hải
quan,
chi
thuê
kho,
thuê
bãi
chi
bốc
xếp,
vận
chuyển
hàng...),
căn
cứ
các
chứng
từ
liên
quan,
ghi:
Nợ
TK
138
-
Phải
thu
khác
(chi
tiết
cho
từng
doanh
nghiệp
uỷ
thác
NK)
Có
TK
111,
112,...
g)
Bù
trừ
các
khoản
phải
thu
và
phải
trả
khác
khi
kết
thúc
giao
dịch,
ghi:
Nợ
TK
338
-
Phải
trả
khác
Có
TK
138
-
Phải
thu
khác.
3.11.
Kế
toán
các
nghiệp
vụ
ở
bên
nhận
uỷ
thác
xuất
khẩu
a)
Khi
nhận
ủy
thác
xuất
khẩu
vật
tư,
thiết
bị,
hàng
hóa
cho
bên
giao
ủy
thác,
kế
toán
theo
dõi
hàng
nhận
để
xuất
khẩu
trên
hệ
thống
quản
trị
của
mình
và
thuyết
minh
trên
Báo
cáo
tài
chính
về
số
lượng,
chủng
loại,
quy
cách,
phẩm
chất
của
hàng
nhận
xuất
khẩu
ủy
thác,
thời
hạn
xuất
khẩu,
đối
tượng
thanh
toán...,
không
ghi
nhận
giá
trị
hàng
nhận
ủy
thác
xuất
khẩu
trên
Bảng
cân
đối
kế
toán.
Thuế
xuất
khẩu
phải
nộp
(nếu
có)
thực
hiện
theo
quy
định
của
TK
333
–
Thuế
và
các
khoản
phải
nộp
Nhà
nước.
b)
Các
khoản
chi
hộ
bên
giao
ủy
thác
xuất
khẩu,
ghi:
Nợ
TK
138
-
Phải
thu
khác
(1388)
Có
các
TK
111,
112.
c)
Khi
nhận
được
tiền
hàng
của
người
mua
ở
nước
ngoài,
kế
toán
phản
ánh
là
khoản
phải
trả
cho
bên
giao
ủy
thác,
ghi:
Nợ
TK
112
-
Tiền
gửi
ngân
hàng
Có
TK
338
-
Phải
trả
khác
(3388).
d)
Bù
trừ
các
khoản
phải
thu
phải
trả
khác,
ghi:
Nợ
TK
338
-
Phải
trả
khác
Có
TK
138
-
Phải
thu
khác.
3.12.
Xác
định
số
lợi
nhuận,
cổ
tức
phải
trả
cho
các
chủ
sở
hữu,
ghi:
-
Khi
xác
định
số
phải
trả,
ghi:
Nợ
TK
421
-
Lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối
Có
TK
338
-
Phải
trả,
phải
nộp
khác
(3388).
-
Khi
trả
cổ
tức,
lợi
nhuận
cho
chủ
sở
hữu,
ghi:
Nợ
TK
338
-
Phải
trả,
phải
nộp
khác
(3388)
Có
các
TK
111,
112
(số
tiền
trả
cổ
tức,
lợi
nhuận
cho
chủ
sở
hữu)
Có
TK
3335
-
Thuế
thu
nhập
cá
nhân
(nếu
khấu
trừ
tại
nguồn
số
thuế
TNCN
của
chủ
sở
hữu).
3.13.
Khi
lập
Báo
cáo
tài
chính,
kế
toán
đánh
giá
lại
số
dư
các
khoản
phải
trả,
phải
nộp
khác
bằng
ngoại
tệ
theo
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế:
-
Nếu
phát
sinh
lỗ
tỷ
giá
hối
đoái,
ghi:
Nợ
TK
413
-
Chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái
Có
TK
338
-
Phải
trả,
phải
nộp
khác.
-
Nếu
phát
sinh
lãi
tỷ
giá
hối
đoái,
ghi:
Nợ
TK
338
-
Phải
trả,
phải
nộp
khác
Có
TK
413
-
Chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái.
Ý kiến bạn đọc