1.
Nguyên
tắc
kế
toán
a)
Tài
khoản
này
dùng
để
phản
ánh
các
khoản
phải
trả
cho
hàng
hóa,
dịch
vụ
đã
nhận
được
từ
người
bán
hoặc
đã
cung
cấp
cho
người
mua
trong
kỳ
báo
cáo
nhưng
thực
tế
chưa
chi
trả
do
chưa
có
hóa
đơn
hoặc
chưa
đủ
hồ
sơ,
tài
liệu
kế
toán,
được
ghi
nhận
vào
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
của
kỳ
báo
cáo.
Tài
khoản
này
còn
phản
ánh
cả
các
khoản
phải
trả
cho
người
lao
động
trong
kỳ
như
phải
trả
về
tiền
lương
nghỉ
phép
và
các
khoản
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
của
kỳ
báo
cáo
phải
trích
trước,
như:
-
Chi
phí
trong
thời
gian
doanh
nghiệp
ngừng
sản
xuất
theo
mùa,
vụ
có
thể
xây
dựng
được
kế
hoạch
ngừng
sản
xuất.
Kế
toán
tiến
hành
tính
trước
và
hạch
toán
vào
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
trong
kỳ
những
chi
phí
sẽ
phải
chi
trong
thời
gian
ngừng
sản
xuất,
kinh
doanh.
-
Trích
trước
chi
phí
lãi
tiền
vay
phải
trả
trong
trường
hợp
vay
trả
lãi
sau,
lãi
trái
phiếu
trả
sau
(khi
trái
phiếu
đáo
hạn).
-
Trích
trước
chi
phí
để
tạm
tính
giá
vốn
hàng
hóa,
thành
phẩm
bất
động
sản
đã
bán.
b)
Kế
toán
phải
phân
biệt
các
khoản
chi
phí
phải
trả
(hay
còn
được
gọi
là
chi
phí
trích
trước
hoặc
chi
phí
dồn
tích)
với
các
khoản
dự
phòng
phải
trả
được
phản
ánh
trên
tài
khoản
352
để
ghi
nhận
và
trình
bày
Báo
cáo
tài
chính
phù
hợp
với
bản
chất
của
từng
khoản
mục,
cụ
thể:
-
Các
khoản
dự
phòng
phải
trả
là
nghĩa
vụ
nợ
hiện
tại
nhưng
thường
chưa
xác
định
được
thời
gian
thanh
toán
cụ
thể;
Các
khoản
chi
phí
phải
trả
là
nghĩa
vụ
nợ
hiện
tại
chắc
chắn
về
thời
gian
phải
thanh
toán;
-
Các
khoản
dự
phòng
phải
trả
thường
được
ước
tính
và
có
thể
chưa
xác
định
được
chắc
chắn
số
sẽ
phải
trả
(ví
dụ
khoản
chi
phí
dự
phòng
bảo
hành
sản
phẩm,
hàng
hóa,
công
trình
xây
dựng);
Các
khoản
chi
phí
phải
trả
xác
định
được
chắc
chắn
số
sẽ
phải
trả;
-
Trên
Báo
cáo
tài
chính,
các
khoản
dự
phòng
phải
trả
được
trình
bày
tách
biệt
với
các
khoản
phải
trả
thương
mại
và
phải
trả
khác
trong
khi
chi
phí
phải
trả
là
một
phần
của
các
khoản
phải
trả
thương
mại
hoặc
phải
trả
khác.
-
Việc
hạch
toán
các
khoản
chi
phí
phải
trả
vào
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
trong
kỳ
phải
thực
hiện
theo
nguyên
tắc
phù
hợp
giữa
doanh
thu
và
chi
phí
phát
sinh
trong
kỳ.
Các
khoản
phải
trả
chưa
phát
sinh
do
chưa
nhận
hàng
hóa,
dịch
vụ
nhưng
được
tính
trước
vào
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
kỳ
này
để
đảm
bảo
khi
phát
sinh
thực
tế
không
gây
đột
biến
cho
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
được
phản
ánh
là
dự
phòng
phải
trả.
c)
Các
khoản
trích
trước
không
được
phản
ánh
vào
tài
khoản
335
mà
được
phản
ánh
là
dự
phòng
phải
trả,
như:
-
Chi
phí
sửa
chữa
lớn
của
những
TSCĐ
đặc
thù
do
việc
sửa
chữa
lớn
có
tính
chu
kỳ,
doanh
nghiệp
được
phép
trích
trước
chi
phí
sửa
chữa
cho
năm
kế
hoạch
hoặc
một
số
năm
tiếp
theo;
-
Dự
phòng
bảo
hành
sản
phẩm,
hàng
hoá,
công
trình
xây
dựng,
tái
cơ
cấu;
-
Các
khoản
dự
phòng
phải
trả
khác
(quy
định
trong
TK
352).
d)
Việc
trích
trước
vào
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
trong
kỳ
phải
được
tính
toán
một
cách
chặt
chẽ
(lập
dự
toán
chi
phí
và
được
cấp
có
thẩm
quyền
phê
duyệt)
và
phải
có
bằng
chứng
hợp
lý,
tin
cậy
về
các
khoản
chi
phí
phải
trích
trước
trong
kỳ,
để
đảm
bảo
số
chi
phí
phải
trả
hạch
toán
vào
tài
khoản
này
phù
hợp
với
số
chi
phí
thực
tế
phát
sinh.
Nghiêm
cấm
việc
trích
trước
vào
chi
phí
những
nội
dung
không
được
tính
vào
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh.
đ)
Về
nguyên
tắc,
các
khoản
chi
phí
phải
trả
phải
được
quyết
toán
với
số
chi
phí
thực
tế
phát
sinh.
Số
chênh
lệch
giữa
số
trích
trước
và
chi
phí
thực
tế
phải
được
hoàn
nhập.
e)
Việc
trích
trước
chi
phí
để
tạm
tính
giá
vốn
sản
phẩm,
hàng
hoá
bất
động
sản
còn
phải
tuân
thủ
thêm
các
nguyên
tắc
sau:
-
Doanh
nghiệp
chỉ
được
trích
trước
vào
giá
vốn
hàng
bán
đối
với
các
khoản
chi
phí
đã
có
trong
dự
toán
đầu
tư,
xây
dựng
nhưng
chưa
có
đủ
hồ
sơ,
tài
liệu
để
nghiệm
thu
khối
lượng
và
phải
thuyết
minh
chi
tiết
về
lý
do,
nội
dung
chi
phí
trích
trước
cho
từng
hạng
mục
công
trình
trong
kỳ.
-
Doanh
nghiệp
chỉ
được
trích
trước
chi
phí
để
tạm
tính
giá
vốn
hàng
bán
cho
phần
hàng
hoá
bất
động
sản
đã
hoàn
thành,
được
xác
định
là
đã
bán
trong
kỳ
và
đủ
tiêu
chuẩn
ghi
nhận
doanh
thu.
-
Số
chi
phí
trích
trước
được
tạm
tính
và
số
chi
phí
thực
tế
phát
sinh
được
ghi
nhận
vào
giá
vốn
hàng
bán
phải
đảm
bảo
tương
ứng
với
định
mức
giá
vốn
tính
theo
tổng
chi
phí
dự
toán
của
phần
hàng
hoá
bất
động
sản
được
xác
định
là
đã
bán
(được
xác
định
theo
diện
tích).
g)
Việc
xác
định
chi
phí
lãi
vay
được
vốn
hóa
phải
tuần
thủ
Chuẩn
mực
kế
toán
“Chi
phí
đi
vay”.
Việc
vốn
hóa
lãi
vay
trong
một
số
trường
hợp
cụ
thể
như
sau:
-
Đối
với
khoản
vay
riêng
phục
vụ
việc
xây
dựng
TSCĐ,
BĐSĐT,
lãi
vay
được
vốn
hóa
kể
cả
khi
thời
gian
xây
dựng
dưới
12
tháng;
-
Nhà
thầu
không
vốn
hóa
lãi
vay
khi
đi
vay
để
phục
vụ
việc
thi
công,
xây
dựng
công
trình,
tài
sản
cho
khách
hàng,
kể
cả
trường
hợp
đối
với
khoản
vay
riêng,
vi
dụ:
Nhà
thầy
xây
lắp
vay
tiền
để
thi
công
xây
dựng
công
trình
cho
khách
hàng,
công
ty
đóng
tàu
theo
hợp
đòng
cho
chủ
tàu...
h)
Những
khoản
chi
phí
trích
trước
chưa
sử
dụng
cuối
năm
phải
giải
trình
trong
bản
thuyết
minh
Báo
cáo
tài
chính.
2.
Kết
cấu
và
nội
dung
phản
ánh
của
tài
khoản
335
–
Chi
phí
phải
trả
Bên
Nợ:
-
Các
khoản
chi
trả
thực
tế
phát
sinh
đã
được
tính
vào
chi
phí
phải
trả;
-
Số
chênh
lệch
về
chi
phí
phải
trả
lớn
hơn
số
chi
phí
thực
tế
được
ghi
giảm
chi
phí.
Bên
Có:
Chi
phí
phải
trả
dự
tính
trước
và
ghi
nhận
vào
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh.
Số
dư
bên
Có:
Chi
phí
phải
trả
đã
tính
vào
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
nhưng
thực
tế
chưa
phát
sinh.
3.
Phương
pháp
kế
toán
một
số
giao
dịch
kinh
tế
chủ
yếu
a)
Trích
trước
vào
chi
phí
về
tiền
lương
nghỉ
phép
của
công
nhân
sản
xuất,
ghi:
Nợ
TK
622
-
Chi
phí
nhân
công
trực
tiếp
Có
TK
335
-
Chi
phí
phải
trả.
b)
Khi
tính
tiền
lương
nghỉ
phép
thực
tế
phải
trả
cho
công
nhân
sản
xuất,
nếu
số
trích
trước
lớn
hơn
số
thực
tế
phải
trả,
ghi:
Nợ
TK
335
-
Chi
phí
phải
trả
(số
đã
trích
trước)
Có
TK
622-
Chi
phí
nhân
công
trực
tiếp.
c)
Trích
trước
vào
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
số
chi
sửa
chữa
TSCĐ
phát
sinh
trong
kỳ
mà
nhà
thầu
đã
thực
hiện
nhưng
chưa
nghiệm
thu,
xuất
hóa
đơn,
ghi:
Nợ
các
TK
241,
623,
627,
641,
642
Có
TK
335
-
Chi
phí
phải
trả.
d)
Khi
công
việc
sửa
chữa
TSCĐ
hoàn
thành,
bàn
giao
đưa
vào
sử
dụng,
nếu
số
trích
trước
cao
hơn
chi
phí
thực
tế
phát
sinh,
ghi:
Nợ
TK
335
-
Chi
phí
phải
trả
(số
đã
trích
trước
lớn
hơn
chi
phí
phát
sinh)
Có
các
TK
241,
623,
627,
641,
642.
đ)
Trích
trước
vào
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
những
chi
phí
dự
tính
phải
chi
trong
thời
gian
ngừng
việc
theo
thời
vụ,
hoặc
ngừng
việc
theo
kế
hoạch,
ghi:
Nợ
TK
623
-
Chi
phí
sử
dụng
máy
thi
công
Nợ
TK
627
-
Chi
phí
sản
xuất
chung
Có
TK
335
-
Chi
phí
phải
trả.
e)
Chi
phí
thực
tế
phát
sinh
liên
quan
đến
các
khoản
chi
phí
trích
trước,
ghi:
Nợ
các
TK
623,
627
(nếu
số
phát
sinh
lớn
hơn
số
trích
trước)
Nợ
TK
335
-
Chi
phí
phải
trả
(số
đã
trích
trước)
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(nếu
có)
Có
các
TK
111,
112,
152,
153,
331,
334
Có
các
TK
623,
627
(nếu
số
phát
sinh
nhỏ
hơn
số
trích
trước).
g)
Trường
hợp
lãi
vay
trả
sau,
cuối
kỳ
tính
lãi
tiền
vay
phải
trả
trong
kỳ,
ghi:
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
(lãi
tiền
vay
vốn
sản
xuất,
kinh
doanh)
Nợ
các
TK
627,
241
(lãi
vay
được
vốn
hóa)
Có
TK
335
-
Chi
phí
phải
trả.
h)
Trường
hợp
doanh
nghiệp
phát
hành
trái
phiếu
theo
mệnh
giá,
nếu
trả
lãi
sau
(khi
trái
phiếu
đáo
hạn),
từng
kỳ
doanh
nghiệp
phải
tính
trước
chi
phí
lãi
vay
phải
trả
trong
kỳ
vào
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
hoặc
vốn
hoá,
ghi:
Nợ
các
TK
627,
241
(lãi
vay
được
vốn
hóa)
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
(nếu
lãi
vay
tính
vào
chi
phí
tài
chính)
Có
TK
335
-
Chi
phí
phải
trả
(phần
lãi
trái
phiếu
phải
trả
trong
kỳ).
Cuối
thời
hạn
của
trái
phiếu,
doanh
nghiệp
thanh
toán
gốc
và
lãi
trái
phiếu
cho
người
mua
trái
phiếu,
ghi:
Nợ
TK
335
-
Chi
phí
phải
trả
(tổng
số
tiền
lãi
trái
phiếu)
Nợ
TK
34311
-
Mệnh
giá
Có
các
TK
111,
112,…
i)
Trường
hợp
doanh
nghiệp
phát
hành
trái
phiếu
có
chiết
khấu,
nếu
trả
lãi
sau
(khi
trái
phiếu
đáo
hạn),
từng
kỳ
doanh
nghiệp
phải
tính
trước
chi
phí
lãi
vay
phải
trả
trong
kỳ
vào
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
hoặc
vốn
hoá,
ghi:
Nợ
các
TK
627,
241
(lãi
vay
được
vốn
hóa)
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
(nếu
lãi
vay
tính
vào
chi
phí
tài
chính)
Có
TK
335
-
Chi
phí
phải
trả
(phần
lãi
trái
phiếu
phải
trả
trong
kỳ)
Có
TK
34312
-
Chiết
khấu
trái
phiếu
(số
phân
bổ
trong
kỳ).
Cuối
thời
hạn
của
trái
phiếu,
doanh
nghiệp
thanh
toán
gốc
và
lãi
trái
phiếu
cho
người
mua
trái
phiếu,
ghi:
Nợ
TK
335
-
Chi
phí
phải
trả
(tổng
số
tiền
lãi
trái
phiếu)
Nợ
TK
34311
-
Mệnh
giá
Có
các
TK
111,
112,…
k)
Trường
hợp
doanh
nghiệp
phát
hành
trái
phiếu
có
phụ
trội,
nếu
trả
lãi
sau
(khi
trái
phiếu
đáo
hạn),
từng
kỳ
doanh
nghiệp
phải
tính
trước
chi
phí
lãi
vay
phải
trả
trong
kỳ
vào
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
hoặc
vốn
hoá,
ghi:
Nợ
các
TK
627,
241
(lãi
vay
được
vốn
hóa)
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
(nếu
lãi
vay
tính
vào
chi
phí
tài
chính)
Có
TK
335
-
Chi
phí
phải
trả
(phần
lãi
trái
phiếu
phải
trả
trong
kỳ).
Cuối
thời
hạn
của
trái
phiếu,
doanh
nghiệp
thanh
toán
gốc
và
lãi
trái
phiếu
cho
người
mua
trái
phiếu,
ghi:
Nợ
TK
335
-
Chi
phí
phải
trả
(tổng
số
tiền
lãi
trái
phiếu)
Nợ
TK
34311
-
Mệnh
giá
Có
các
TK
111,
112,…
l)
Đối
với
doanh
nghiệp
100%
vốn
Nhà
nước
khi
chuyển
thành
công
ty
cổ
phần:
-
Đối
với
các
khoản
nợ
vay
Ngân
hàng
thương
mại
và
Ngân
hàng
Phát
triển
Việt
Nam
đã
quá
hạn
nhưng
do
doanh
nghiệp
bị
lỗ,
không
còn
vốn
nhà
nước,
không
thanh
toán
được,
doanh
nghiệp
cổ
phần
hóa
phải
làm
các
thủ
tục,
hồ
sơ
đề
nghị
khoanh
nợ,
giãn
nợ,
xoá
nợ
lãi
vay
ngân
hàng
theo
quy
định
của
pháp
luật
hiện
hành.
Khi
có
quyết
định
xoá
nợ
lãi
vay,
ghi:
Nợ
TK
335
-
Chi
phí
phải
trả
(lãi
vay
được
xoá)
Có
TK
421
-
Lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối
(phần
lãi
vay
đã
hạch
toán
vào
chi
phí
các
kỳ
trước
nay
được
xoá)
Có
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
(phần
lãi
vay
đã
hạch
toán
vào
chi
phí
tài
chính
trong
kỳ
này).
-
Trong
trường
hợp
thời
gian
tính
từ
ngày
hết
hạn
nhà
đầu
tư
nộp
tiền
mua
cổ
phần
đến
thời
điểm
công
ty
được
cấp
Giấy
chứng
nhận
đăng
ký
doanh
nghiệp
trên
3
tháng
thì
doanh
nghiệp
được
tính
lãi
vay
để
trả
cho
các
nhà
đầu
tư:
+
Ghi
nhận
lãi
vay
phải
trả,
ghi:
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
Có
TK
335
-
Chi
phí
phải
trả.
+
Khi
trả
tiền
cho
các
nhà
đầu
tư,
ghi:
Nợ
TK
335
-
Chi
phí
phải
trả
Có
các
TK
111,
112.
m)
Kế
toán
khoản
chi
phí
trích
trước
để
tạm
tính
giá
vốn
sản
phẩm,
hàng
hóa
bất
động
sản
được
xác
định
là
đã
bán.
-
Khi
trích
trước
chi
phí
để
tạm
tính
giá
vốn
hàng
hóa
bất
động
sản
đã
bán
trong
kỳ,
ghi:
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
Có
TK
335
-
Chi
phí
phải
trả.
-
Các
chi
phí
đầu
tư,
xây
dựng
thực
tế
phát
sinh
đã
có
đủ
hồ
sơ
tài
liệu
và
được
nghiệm
thu
được
tập
hợp
để
tính
chi
phí
đầu
tư
xây
dựng
bất
động
sản,
ghi:
Nợ
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
Có
các
tài
khoản
liên
quan.
-
Khi
các
khoản
chi
phí
trích
trước
đã
có
đủ
hồ
sơ,
tài
liệu
chứng
minh
là
đã
thực
tế
phát
sinh,
kế
toán
ghi
giảm
khoản
chi
phí
trích
trước
và
ghi
giảm
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang,
ghi:
Nợ
TK
335-
Chi
phí
phải
trả
Có
TK
154-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang.
-
Khi
toàn
bộ
dự
án
bất
động
sản
hoàn
thành,
kế
toán
phải
quyết
toán
và
ghi
giảm
số
dư
khoản
chi
phí
trích
trước
còn
lại,
ghi:
Nợ
TK
335-
Chi
phí
phải
trả
Có
TK
154-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang
Có
TK
632-
Giá
vốn
hàng
bán
(phần
chênh
lệch
giữa
số
chi
phí
trích
trước
còn
lại
cao
hơn
chi
phí
thực
tế
phát
sinh).
Ý kiến bạn đọc