1.
Nguyên
tắc
kế
toán
a)
Tài
khoản
này
dùng
để
phản
ánh
quan
hệ
giữa
doanh
nghiệp
với
Nhà
nước
về
các
khoản
thuế,
phí,
lệ
phí
và
các
khoản
khác
phải
nộp,
đã
nộp,
còn
phải
nộp
vào
Ngân
sách
Nhà
nước
trong
kỳ
kế
toán
năm.
b)
Doanh
nghiệp
chủ
động
tính,
xác
định
và
kê
khai
số
thuế,
phí,
lệ
phí
và
các
khoản
phải
nộp
cho
Nhà
nước
theo
luật
định;
Kịp
thời
phản
ánh
vào
sổ
kế
toán
số
thuế
phải
nộp,
đã
nộp,
được
khấu
trừ,
được
hoàn...
c.
Các
khoản
thuế
gián
thu
như
thuế
GTGT
(kể
cả
theo
phương
pháp
khấu
trừ
hay
phương
pháp
trực
tiếp),
thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt,
thuế
xuất
khẩu,
thuế
bảo
vệ
môi
trường
và
các
loại
thuế
gián
thu
khác
về
bản
chất
là
khoản
thu
hộ
bên
thứ
ba.
Vì
vậy
các
khoản
thuế
gián
thu
được
loại
trừ
ra
khỏi
số
liệu
về
doanh
thu
gộp
trên
Báo
cáo
tài
chính
hoặc
các
báo
cáo
khác.
Doanh
nghiệp
có
thể
lựa
chọn
việc
ghi
nhận
doanh
thu
và
số
thuế
gián
thu
phải
nộp
trên
sổ
kế
toán
bằng
một
trong
2
phương
pháp:
-
Tách
và
ghi
nhận
riêng
số
thuế
gián
thu
phải
nộp
(kể
cả
thuế
GTGT
phải
nộp
theo
phương
pháp
trực
tiếp)
ngay
tại
thời
điểm
ghi
nhận
doanh
thu.
Theo
phương
pháp
này
doanh
thu
ghi
trên
sổ
kế
toán
không
bao
gồm
số
thuế
gián
thu
phải
nộp,
phù
hợp
với
số
liệu
về
doanh
thu
gộp
trên
Báo
cáo
tài
chính
và
phản
ánh
đúng
bản
chất
giao
dịch;
-
Ghi
nhận
số
thuế
gián
thu
phải
nộp
bằng
cách
ghi
giảm
số
doanh
thu
đã
ghi
chép
trên
sổ
kế
toán.
Theo
phương
pháp
này,
định
kỳ
mới
ghi
giảm
doanh
thu
đối
với
số
thuế
gián
thu
phải
nộp,
số
liệu
về
doanh
thu
trên
sổ
kế
toán
có
sự
khác
biệt
so
với
doanh
thu
gộp
trên
Báo
cáo
tài
chính.
Trong
mọi
trường
hợp,
chỉ
tiêu
“Doanh
thu
bán
hàng,
cung
cấp
dịch
vụ”
và
chỉ
tiêu
“Các
khoản
giảm
trừ
doanh
thu”
của
báo
cáo
kết
quả
hoạt
động
kinh
doanh
đều
không
bao
gồm
các
khoản
thuế
gián
thu
phải
nộp.
d)
Đối
với
các
khoản
thuế
được
hoàn,
được
giảm,
kế
toán
phải
phân
biệt
rõ
số
thuế
được
hoàn,
được
giảm
là
thuế
đã
nộp
ở
khâu
mua
hay
phải
nộp
ở
khâu
bán
và
thực
hiện
theo
nguyên
tắc:
-
Đối
với
số
thuế
đã
nộp
ở
khâu
mua
được
hoàn
lại
(ví
dụ
trong
giao
dịch
tạm
nhập
–
tái
xuất,
các
khoản
thuế
TTĐB,
thuế
NK,
thuế
BVMT
đã
nộp
được
hoàn
lại
khi
tái
xuất...),
kế
toán
ghi
giảm
giá
trị
hàng
mua
hoặc
giảm
giá
vốn
hàng
bán,
giảm
chi
phí
khác
tùy
theo
từng
trường
hợp
cụ
thể.
Riêng
thuế
GTGT
đầu
vào
được
hoàn
ghi
giảm
số
thuế
GTGT
được
khấu
trừ;
-
Đối
với
số
thuế
đã
nộp
ở
khâu
nhập
khẩu
nhưng
hàng
nhập
khẩu
không
thuộc
quyền
sở
hữu
của
đơn
vị,
khi
tái
xuất
được
hoàn
thì
kế
toán
ghi
giảm
khoản
phải
thu
khác
(ví
dụ
thuế
nhập
khẩu
đã
nộp
của
hàng
nhận
gia
công
được
hoàn
lại
khi
tái
xuất...);
-
Đối
với
số
thuế
phải
nộp
khi
bán
hàng
hóa,
cung
cấp
dịch
vụ
nhưng
sau
đó
được
giảm,
được
hoàn,
kế
toán
ghi
nhận
vào
thu
nhập
khác
(ví
dụ
hoàn
thuế
xuất
khẩu,
giảm
số
thuế
TTĐB,
GTGT,
BVMT
phải
nộp
khi
bán
hàng
hóa,
cung
cấp
dịch
vụ).
đ)
Nghĩa
vụ
đối
với
NSNN
trong
giao
dịch
ủy
thác
xuất
-
nhập
khẩu:
-
Trong
giao
dịch
ủy
thác
xuất
nhập
khẩu
(hoặc
các
giao
dịch
tương
tự),
nghĩa
vụ
đối
với
NSNN
được
xác
định
là
của
bên
giao
ủy
thác
-
Bên
nhận
ủy
thác
được
xác
định
là
bên
cung
cấp
dịch
vụ
cho
bên
giao
ủy
thác
trong
việc
chuẩn
bị
hồ
sơ,
kê
khai,
thanh
quyết
toán
với
NSNN
(người
nộp
thuế
hộ
cho
bên
giao
ủy
thác).
-
TK
333
chỉ
sử
dụng
tại
bên
giao
ủy
thác,
không
sử
dụng
tại
bên
nhận
ủy
thác.
Bên
nhận
ủy
thác
với
vai
trò
trung
gian
chỉ
phản
ánh
số
thuế
phải
nộp
vào
NSNN
là
khoản
chi
hộ,
trả
hộ
trên
TK
3388
và
phản
ánh
quyền
được
nhận
lại
số
tiền
đã
chi
hộ,
trả
hộ
cho
bên
giao
ủy
thác
trên
TK
138.
Căn
cứ
để
phản
ánh
tình
hình
thực
hiện
nghĩa
vụ
với
NSNN
của
bên
giao
ủy
thác
như
sau:
+
Khi
nhận
được
thông
báo
về
số
thuế
phải
nộp,
bên
nhận
ủy
thác
bàn
giao
lại
cho
bên
giao
ủy
thác
toàn
bộ
hồ
sơ,
tài
liệu,
thông
báo
của
cơ
quan
có
thẩm
quyền
về
số
thuế
phải
nộp
làm
căn
cứ
ghi
nhận
số
thuế
phải
nộp
trên
TK
333.
+
Căn
cứ
chứng
từ
nộp
tiền
vào
NSNN
của
bên
nhận
ủy
thác,
bên
giao
ủy
thác
phản
ánh
giảm
số
phải
nộp
NSNN.
e)
Kế
toán
phải
mở
sổ
chi
tiết
theo
dõi
từng
khoản
thuế,
phí,
lệ
phí
và
các
khoản
phải
nộp,
đã
nộp
và
còn
phải
nộp.
2.
Kết
cấu
và
nội
dung
phản
ánh
của
tài
khoản
333
–
Thuế
và
các
khoản
phải
nộp
nhà
nước
Bên
Nợ:
-
Số
thuế
GTGT
đã
được
khấu
trừ
trong
kỳ;
-
Số
thuế,
phí,
lệ
phí
và
các
khoản
phải
nộp,
đã
nộp
vào
Ngân
sách
Nhà
nước;
-
Số
thuế
được
giảm
trừ
vào
số
thuế
phải
nộp;
-
Số
thuế
GTGT
của
hàng
bán
bị
trả
lại,
bị
giảm
giá.
Bên
Có:
-
Số
thuế
GTGT
đầu
ra
và
số
thuế
GTGT
hàng
nhập
khẩu
phải
nộp;
-
Số
thuế,
phí,
lệ
phí
và
các
khoản
khác
phải
nộp
vào
Ngân
sách
Nhà
nước.
Số
dư
bên
Có:
Số
thuế,
phí,
lệ
phí
và
các
khoản
khác
còn
phải
nộp
vào
Ngân
sách
Nhà
nước.
Trong
trường
hợp
cá
biệt,
TK
333
có
thể
có
số
dư
bên
Nợ.
Số
dư
bên
Nợ
(nếu
có)
của
TK
333
phản
ánh
số
thuế
và
các
khoản
đã
nộp
lớn
hơn
số
thuế
và
các
khoản
phải
nộp
cho
Nhà
nước,
hoặc
có
thể
phản
ánh
số
thuế
đã
nộp
được
xét
miễn,
giảm
hoặc
cho
thoái
thu
nhưng
chưa
thực
hiện
việc
thoái
thu.
Tài
khoản
333
-
Thuế
và
các
khoản
phải
nộp
Nhà
nước,
có
9
tài
khoản
cấp
2:
-
Tài
khoản
3331
-
Thuế
giá
trị
gia
tăng
phải
nộp:
Phản
ánh
số
thuế
GTGT
đầu
ra,
số
thuế
GTGT
của
hàng
nhập
khẩu
phải
nộp,
số
thuế
GTGT
đã
được
khấu
trừ,
số
thuế
GTGT
đã
nộp
và
còn
phải
nộp
vào
Ngân
sách
Nhà
nước.
Tài
khoản
3331
có
2
tài
khoản
cấp
3:
+
Tài
khoản
33311
-
Thuế
giá
trị
gia
tăng
đầu
ra:
Dùng
để
phản
ánh
số
thuế
GTGT
đầu
ra,
số
thuế
GTGT
đầu
vào
đã
khấu
trừ,
số
thuế
GTGT
của
hàng
bán
bị
trả
lại,
bị
giảm
giá,
số
thuế
GTGT
phải
nộp,
đã
nộp,
còn
phải
nộp
của
sản
phẩm,
hàng
hoá,
dịch
vụ
tiêu
thụ
trong
kỳ.
+
Tài
khoản
33312
-
Thuế
GTGT
hàng
nhập
khẩu:
Dùng
để
phản
ánh
số
thuế
GTGT
của
hàng
nhập
khẩu
phải
nộp,
đã
nộp,
còn
phải
nộp
vào
Ngân
sách
Nhà
nước.
-
Tài
khoản
3332
-
Thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt:
Phản
ánh
số
thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt
phải
nộp,
đã
nộp
và
còn
phải
nộp
vào
Ngân
sách
Nhà
nước
-
Tài
khoản
3333
-
Thuế
xuất,
nhập
khẩu:
Phản
ánh
số
thuế
xuất
khẩu,
thuế
nhập
khẩu
phải
nộp,
đã
nộp
và
còn
phải
nộp
vào
Ngân
sách
Nhà
nước.
-
Tài
khoản
3334
-
Thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp:
Phản
ánh
số
thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp
phải
nộp,
đã
nộp
và
còn
phải
nộp
vào
Ngân
sách
Nhà
nước.
-
Tài
khoản
3335
-
Thuế
thu
nhập
cá
nhân:
Phản
ánh
số
thuế
thu
nhập
cá
nhân
phải
nộp,
đã
nộp
và
còn
phải
nộp
vào
Ngân
sách
Nhà
nước.
-
Tài
khoản
3336
-
Thuế
tài
nguyên:
Phản
ánh
số
thuế
tài
nguyên
phải
nộp,
đã
nộp
và
còn
phải
nộp
vào
Ngân
sách
Nhà
nước.
-
Tài
khoản
3337
-
Thuế
nhà
đất,
tiền
thuê
đất:
Phản
ánh
số
thuế
nhà
đất,
tiền
thuê
đất
phải
nộp,
đã
nộp
và
còn
phải
nộp
vào
Ngân
sách
Nhà
nước.
-
Tài
khoản
3338-
Thuế
bảo
vệ
môi
trường
và
các
loại
thuế
khác:
Phản
ánh
số
phải
nộp,
đã
nộp
và
còn
phải
nộp
về
thuế
bảo
vệ
môi
trường
và
các
loại
thuế
khác,
như:
Thuế
môn
bài,
thuế
nộp
thay
cho
các
tổ
chức,
cá
nhân
nước
ngoài
có
hoạt
động
kinh
doanh
tại
Việt
Nam...
+
TK
33381:
Thuế
bảo
vệ
môi
trường:
Phản
ánh
số
thuế
bảo
vệ
môi
trường
phải
nộp,
đã
nộp
và
còn
phải
nộp;
+
TK
33382:
Các
loại
thuế
khác:
Phản
ánh
số
phải
nộp,
đã
nộp,
còn
phải
nộp
các
loại
thuế
khác.
Doanh
nghiệp
được
chủ
động
mở
các
TK
cấp
4
chi
tiết
cho
từng
loại
thuế
phù
hợp
với
yêu
cầu
quản
lý.
-
Tài
khoản
3339
-
Phí,
lệ
phí
và
các
khoản
phải
nộp
khác:
Phản
ánh
số
phải
nộp,
đã
nộp
và
còn
phải
nộp
về
các
khoản
phí,
lệ
phí,
các
khoản
phải
nộp
khác
cho
Nhà
nước
ngoài
các
khoản
đã
ghi
vào
các
tài
khoản
từ
3331
đến
3338.
Tài
khoản
này
còn
phản
ánh
các
khoản
Nhà
nước
trợ
cấp
cho
doanh
nghiệp
(nếu
có)
như
các
khoản
trợ
cấp,
trợ
giá.
3.
Phương
pháp
kế
toán
một
số
giao
dịch
kinh
tế
chủ
yếu
3.1.
Thuế
GTGT
phải
nộp
(3331)
3.1.1.
Kế
toán
thuế
GTGT
đầu
ra
(TK
33311)
a)
Kế
toán
thuế
GTGT
đầu
ra
phải
nộp
theo
phương
pháp
khấu
trừ:
Khi
xuất
hóa
đơn
GTGT
theo
phương
pháp
khấu
trừ
và
doanh
nghiệp
nộp
thuế
GTGT
tính
theo
phương
pháp
khấu
trừ,
kế
toán
phản
ánh
doanh
thu,
thu
nhập
theo
giá
bán
chưa
có
thuế
GTGT,
thuế
GTGT
phải
nộp
được
tách
riêng
tại
thời
điểm
xuất
hóa
đơn,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,
131
(tổng
giá
thanh
toán)
Có
các
TK
511,
515,
711
(giá
chưa
có
thuế
GTGT)
Có
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp
(33311).
b)
Kế
toán
thuế
GTGT
đầu
ra
phải
nộp
theo
phương
pháp
trực
tiếp
Kế
toán
được
lựa
chọn
một
trong
2
phương
pháp
ghi
sổ
sau:
-
Phương
pháp
1:
Tách
riêng
ngay
số
thuế
GTGT
phải
nộp
khi
xuất
hóa
đơn,
thực
hiện
như
điểm
a
nêu
trên;
-
Phương
pháp
2:
Ghi
nhận
doanh
thu
bao
gồm
cả
thuế
GTGT
phải
nộp
theo
phương
pháp
trực
tiếp,
định
kỳ
khi
xác
định
số
thuế
GTGT
phải
nộp
kế
toán
ghi
giảm
doanh
thu,
thu
nhập
tương
ứng:
Nợ
các
TK
511,
515,
711
Có
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp
(33311).
c)
Khi
nộp
thuế
GTGT
vào
Ngân
sách
Nhà
nước,
ghi:
Nợ
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp
Có
các
TK
111,
112.
3.1.2.
Kế
toán
thuế
GTGT
của
hàng
nhập
khẩu
(TK
33312)
a)
Khi
nhập
khẩu
vật
tư,
hàng
hoá,
TSCĐ
kế
toán
phản
ánh
số
thuế
nhập
khẩu
phải
nộp,
tổng
số
tiền
phải
thanh
toán
và
giá
trị
vật
tư,
hàng
hoá,
TSCĐ
nhập
khẩu
(chưa
bao
gồm
thuế
GTGT
hàng
nhập
khẩu),
ghi:
Nợ
các
TK
152,
153,
156,
211,
611,...
Có
TK
333
-
Thuế
và
các
khoản
phải
nộp
Nhà
nước
(3333)
Có
các
TK
111,
112,
331,...
b)
Phản
ánh
số
thuế
GTGT
phải
nộp
của
hàng
nhập
khẩu:
-
Trường
hợp
thuế
GTGT
hàng
nhập
khẩu
phải
nộp
được
khấu
trừ,
ghi:
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
Có
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp
(33312).
-
Trường
hợp
thuế
GTGT
hàng
nhập
khẩu
phải
nộp
không
được
khấu
trừ
phải
tính
vào
giá
trị
vật
tư,
hàng
hoá,TSCĐ
nhập
khẩu,
ghi:
Nợ
các
TK
152,
153,
156,
211,
611,...
Có
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp
(33312).
c)
Khi
thực
nộp
thuế
GTGT
của
hàng
nhập
khẩu
vào
Ngân
sách
Nhà
nước,
ghi:
Nợ
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp
(33312)
Có
các
TK
111,
112,...
d)
Trường
hợp
nhập
khẩu
ủy
thác
(áp
dụng
tại
bên
giao
ủy
thác)
-
Khi
nhận
được
thông
báo
về
nghĩa
vụ
nộp
thuế
GTGT
hàng
nhập
khẩu
từ
bên
nhận
ủy
thác,
bên
giao
ủy
thác
ghi
nhận
số
thuế
GTGT
hàng
nhập
khẩu
phải
nộp
được
khấu
trừ,
ghi:
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
Có
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp
(33312).
-
Khi
nhận
được
chứng
từ
nộp
thuế
vào
NSNN
của
bên
nhận
ủy
thác,
bên
giao
ủy
thác
phản
ánh
giảm
nghĩa
vụ
với
NSNN
về
thuế
GTGT
hàng
nhập
khẩu,
ghi:
Nợ
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp
(33312)
Có
các
TK
111,
112
(nếu
trả
tiền
ngay
cho
bên
nhận
ủy
thác)
Có
TK
3388
-
Phải
trả
khác
(nếu
chưa
thanh
toán
ngay
tiền
thuế
GTGT
hàng
nhập
khẩu
cho
bên
nhận
ủy
thác)
Có
TK
138
-
Phải
thu
khác
(ghi
giảm
số
tiền
đã
ứng
cho
bên
nhận
ủy
thác
để
nộp
thuế
GTGT
hàng
nhập
khẩu)
-
Bên
nhận
ủy
thác
không
phản
ánh
số
thuế
GTGT
hàng
nhập
khẩu
phải
nộp
như
bên
giao
ủy
thác
mà
chỉ
ghi
nhận
số
tiền
đã
nộp
thuế
hộ
bên
giao
ủy
thác,
ghi:
Nợ
TK
138
-
Phải
thu
khác
(phải
thu
lại
số
tiền
đã
nộp
hộ)
Nợ
TK
3388
-
Phải
trả
khác
(trừ
vào
số
tiền
đã
nhận
của
bên
giao
ủy
thác)
Có
các
TK
111,
112.
3.1.3.
Kế
toán
thuế
GTGT
được
khấu
trừ
-
Định
kỳ,
kế
toán
tính,
xác
định
số
thuế
GTGT
được
khấu
trừ
với
số
thuế
GTGT
đầu
ra
phải
nộp
trong
kỳ,
ghi:
Nợ
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp
(33311)
Có
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ.
-
Trường
hợp
tại
thời
điểm
giao
dịch
phát
sinh
chưa
xác
định
được
thuế
GTGT
đầu
vào
của
hàng
hóa,
dịch
vụ
có
được
khấu
trừ
hay
không,
kế
toán
ghi
nhận
toàn
bộ
số
thuế
GTGT
đầu
vào
trên
TK
133.
Định
kỳ,
khi
xác
định
số
thuế
GTGT
không
được
khấu
trừ
với
thuế
GTGT
đầu
ra,
kế
toán
phản
ánh
vào
chi
phí
có
liên
quan,
ghi:
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
(thuế
GTGT
đầu
vào
không
được
khấu
trừ
của
hàng
tồn
kho
đã
bán)
Nợ
các
TK
641,
642
(thuế
GTGT
đầu
vào
không
được
khấu
trừ
của
các
khoản
chi
phí
bán
hàng,
chi
phí
QLDN)
Có
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ.
3.1.4.
Kế
toán
thuế
GTGT
phải
nộp
được
giảm
Trường
hợp
doanh
nghiệp
được
giảm
số
thuế
GTGT
phải
nộp,
kế
toán
ghi
nhận
số
thuế
GTGT
được
giảm
vào
thu
nhập
khác,
ghi:
Nợ
TK
33311
-
Thuế
GTGT
phải
nộp
(nếu
được
trừ
vào
số
thuế
phải
nộp)
Nợ
các
TK
111,
112
-
Nếu
số
được
giảm
được
nhận
lại
bằng
tiền
Có
TK
711
-
Thu
nhập
khác.
3.1.5.
Kế
toán
thuế
GTGT
đầu
vào
được
hoàn
Trường
hợp
doanh
nghiệp
được
hoàn
thuế
GTGT
theo
luật
định
do
thuế
đầu
vào
lớn
hơn
thuế
đầu
ra,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112
Có
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ.
3.2.
Thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt
(TK
3332)
3.2.1.
Nguyên
tắc
kế
toán
-
Tài
khoản
này
sử
dụng
cho
người
có
nghĩa
vụ
nộp
thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Trong
giao
dịch
xuất
nhập
khẩu
ủy
thác,
tài
khoản
này
chỉ
sử
dụng
cho
bên
giao
ủy
thác,
không
áp
dụng
cho
bên
nhận
ủy
thác.
-
Các
doanh
nghiệp
bán
sản
phẩm,
hàng
hoá
chịu
thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt
ghi
nhận
doanh
thu
không
bao
gồm
thuế
TTĐB.
Trường
hợp
không
tách
ngay
được
số
thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt
phải
nộp
tại
thời
điểm
ghi
nhận
doanh
thu
thì
được
ghi
nhận
doanh
thu
bao
gồm
cả
thuế
nhưng
định
kỳ
phải
ghi
giảm
doanh
thu
đối
với
số
thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt
phải
nộp.
Trong
mọi
trường
hợp,
chỉ
tiêu
“Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ”
và
chỉ
tiêu
“Các
khoản
giảm
trừ
doanh
thu”
của
Báo
cáo
kết
quả
hoạt
động
kinh
doanh
đều
không
bao
gồm
số
thuế
TTĐB
phải
nộp
khi
bán
hàng
hóa,
cung
cấp
dịch
vụ.
-
Các
doanh
nghiệp
nhập
khẩu
hoặc
mua
nội
địa
hàng
hoá,
TSCĐ
thuộc
diện
chịu
thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt
được
ghi
nhận
số
thuế
phải
nộp
vào
giá
gốc
hàng
nhập
kho.
Trường
hợp
doanh
nghiệp
nhập
khẩu
hàng
hộ
nhưng
không
có
quyền
sở
hữu
hàng
hóa,
ví
dụ
giao
dịch
tạm
nhập
-
tái
xuất
hộ
bên
thứ
ba
thì
số
thuế
nhập
khẩu
phải
nộp
không
được
ghi
nhận
vào
giá
trị
hàng
hóa
mà
được
ghi
nhận
là
khoản
phải
thu
khác.
-
Kế
toán
số
thuế
TTĐB
được
hoàn,
được
giảm
thực
hiện
theo
nguyên
tắc:
+
Thuế
TTĐB
đã
nộp
khi
nhập
khẩu
hàng
hóa,
dịch
vụ,
nếu
được
hoàn
ghi
giảm
giá
vốn
hàng
bán
(nếu
xuất
hàng
để
bán)
hoặc
giảm
giá
trị
hàng
hóa
(nếu
xuất
trả
lại
do
vay,
mượn…);
+
Thuế
TTĐB
đã
nộp
khi
nhập
khẩu
TSCĐ,
nếu
được
hoàn
ghi
giảm
chi
phí
khác
(nếu
bán
TSCĐ)
hoặc
giảm
nguyên
giá
TSCĐ
(nếu
xuất
trả
lại);
+
Thuế
TTĐB
đã
nộp
khi
nhập
khẩu
hàng
hóa,
TSCĐ
nhưng
đơn
vị
không
có
quyền
sở
hữu,
khi
được
hoàn
ghi
giảm
khoản
phải
thu
khác.
+
Thuế
TTĐB
phải
nộp
khi
bán
hàng
hóa,
cung
cấp
dịch
vụ
nhưng
sau
đó
được
hoàn,
được
giảm
thì
kế
toán
ghi
nhận
vào
thu
nhập
khác.
3.2.2.
Phương
pháp
kế
toán
thuế
tiêu
đặc
biệt
a)
Kế
toán
thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt
phải
nộp
khi
bán
hàng
hoá,
cung
cấp
dịch
vụ:
-
Trường
hợp
tách
ngay
được
thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt
phải
nộp
tại
thời
điểm
giao
dịch
phát
sinh,
kế
toán
phản
ánh
doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
không
bao
gồm
thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,
131
(tổng
giá
thanh
toán)
Có
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
Có
TK
3332
-
Thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt.
-
Trường
hợp
không
tách
ngay
được
thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt
phải
nộp
tại
thời
điểm
giao
dịch
phát
sinh,
kế
toán
phản
ánh
doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
bao
gồm
cả
thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt.
Định
kỳ
khi
xác
định
số
thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt
phải
nộp,
kế
toán
ghi
giảm
doanh
thu,
ghi:
Nợ
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
Có
TK
3332
-
Thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt.
b)
Khi
nhập
khẩu
hàng
hoá
thuộc
đối
tượng
chịu
thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt,
kế
toán
căn
cứ
vào
hoá
đơn
mua
hàng
nhập
khẩu
và
thông
báo
nộp
thuế
của
cơ
quan
có
thẩm
quyền,
xác
định
số
thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt
phải
nộp
của
hàng
nhập
khẩu,
ghi:
Nợ
các
TK
152,
156,
211,
611,...
Có
TK
3332
-
Thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt.
Đối
với
hàng
tạm
nhập
–
tái
xuất
không
thuộc
quyền
sở
hữu
của
đơn
vị,
ví
dụ
như
hàng
quá
cảnh
được
tái
xuất
ngay
tại
kho
ngoại
quan,
khi
nộp
thuế
TTĐB
của
hàng
nhập
khẩu,
ghi:
Nợ
TK
138
-
Phải
thu
khác
Có
TK
3332
-
Thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt.
c)
Khi
nộp
tiền
thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt
vào
Ngân
sách
Nhà
nước,
ghi:
Nợ
TK
3332
-
Thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt
Có
các
TK
111,
112.
d)
Kế
toán
hoàn
thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt
đã
nộp
ở
khâu
nhập
khẩu:
-
Thuế
TTĐB
đã
nộp
ở
khâu
nhập
khẩu,
được
hoàn
khi
tái
xuất
hàng
hóa,
ghi:
Nợ
TK
3332
-
Thuế
TTĐB
Có
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
(nếu
xuất
hàng
để
bán)
Có
các
TK
152,
153,
156
(nếu
xuất
hàng
trả
lại).
-
Thuế
TTĐB
đã
nộp
ở
khâu
nhập
khẩu,
được
hoàn
khi
tái
xuất
TSCĐ,
ghi:
Nợ
TK
3332
-
Thuế
TTĐB
Có
TK
211
-
Tài
sản
cố
định
hữu
hình
(nếu
xuất
trả
lại
TSCĐ)
Có
TK
811
-
Chi
phí
khác
(nếu
bán
TSCĐ).
-
Thuế
TTĐB
đã
nộp
ở
khâu
nhập
khẩu
nhưng
hàng
hóa
không
thuộc
quyền
sở
hữu
của
đơn
vị,
được
hoàn
khi
tái
xuất,
ghi:
Nợ
TK
3332
-
Thuế
TTĐB
Có
TK
138
-
Phải
thu
khác.
đ)
Kế
toán
thuế
TTĐB
phải
nộp
khi
bán
hàng
hóa,
TSCĐ,
cung
cấp
dịch
vụ
nhưng
sau
đó
được
giảm,
được
hoàn:
Khi
nhận
được
thông
báo
của
cơ
quan
có
thẩm
quyền
về
số
thuế
ở
khâu
bán
được
giảm,
được
hoàn,
ghi:
Nợ
TK
3332
-
Thuế
TTĐB
Có
TK
711
-
Thu
nhập
khác.
e)
Trường
hợp
xuất
sản
phẩm,
hàng
hóa,
dịch
vụ
chịu
thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt
để
tiêu
dùng
nội
bộ,
cho,
biếu,
tặng,
khuyến
mại,
quảng
cáo
không
thu
tiền,
ghi:
Nợ
các
TK
641,
642
Có
các
TK
154,
155
Có
TK
3332
-
Thuế
TTĐB.
g)
Trường
hợp
nhập
khẩu
ủy
thác
(áp
dụng
tại
bên
giao
ủy
thác)
-
Khi
nhận
được
thông
báo
về
nghĩa
vụ
nộp
thuế
TTĐB
từ
bên
nhận
ủy
thác,
bên
giao
ủy
thác
ghi
nhận
số
thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt
phải
nộp,
ghi:
Nợ
các
TK
152,
156,
211,
611,...
Có
TK
3332
-
Thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt.
-
Khi
nhận
được
chứng
từ
nộp
thuế
vào
NSNN
của
bên
nhận
ủy
thác,
bên
giao
ủy
thác
phản
ánh
giảm
nghĩa
vụ
với
NSNN
về
thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt,
ghi:
Nợ
TK
3332
-
Thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt
Có
các
TK
111,
112
(nếu
trả
tiền
ngay
cho
bên
nhận
ủy
thác)
Có
TK
3388
-
Phải
trả
khác
(nếu
chưa
thanh
toán
ngay
tiền
thuế
TTĐB
cho
bên
nhận
ủy
thác)
Có
TK
138
-
Phải
thu
khác
(ghi
giảm
số
tiền
đã
ứng
cho
bên
nhận
ủy
thác
để
nộp
thuế
TTĐB).
-
Bên
nhận
ủy
thác
không
phản
ánh
số
thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt
phải
nộp
như
bên
giao
ủy
thác
mà
chỉ
ghi
nhận
số
tiền
đã
nộp
thuế
hộ
bên
giao
ủy
thác,
ghi:
Nợ
TK
138
-
Phải
thu
khác
(phải
thu
lại
số
tiền
đã
nộp
hộ)
Nợ
TK
3388
-
Phải
trả
khác
(trừ
vào
số
tiền
đã
nhận
của
bên
giao
ủy
thác)
Có
các
TK
111,
112.
3.3.
Thuế
xuất
khẩu
(TK
3333)
3.3.1.
Nguyên
tắc
kế
toán
-
Tài
khoản
này
sử
dụng
cho
người
có
nghĩa
vụ
nộp
thuế
xuất
khẩu
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Trong
giao
dịch
xuất
khẩu
ủy
thác,
tài
khoản
này
chỉ
sử
dụng
cho
bên
giao
ủy
thác,
không
áp
dụng
cho
bên
nhận
ủy
thác.
-
Thuế
xuất
khẩu
là
thuế
gián
thu,
không
nằm
trong
cơ
cấu
doanh
thu
của
doanh
nghiệp.
Khi
xuất
khẩu
hàng
hóa,
kế
toán
phải
tách
riêng
số
thuế
xuất
khẩu
phải
nộp
ra
khỏi
doanh
thu
bán
hàng,
cung
cấp
dịch
vụ.
Trường
hợp
không
tách
ngay
được
số
thuế
xuất
khẩu
phải
nộp
tại
thời
điểm
ghi
nhận
doanh
thu
thì
được
ghi
nhận
doanh
thu
bao
gồm
cả
thuế
nhưng
định
kỳ
phải
ghi
giảm
doanh
thu
đối
với
số
thuế
xuất
khẩu
phải
nộp.
Trong
mọi
trường
hợp,
chỉ
tiêu
“Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ”
và
chỉ
tiêu
“Các
khoản
giảm
trừ
doanh
thu”
của
Báo
cáo
kết
quả
hoạt
động
kinh
doanh
đều
không
bao
gồm
số
thuế
xuất
khẩu
phải
nộp
khi
xuất
khẩu
hàng
hóa,
dịch
vụ.
-
Thuế
xuất
khẩu
phải
nộp
khi
xuất
khẩu
nhưng
sau
đó
được
hoàn,
được
giảm
thì
kế
toán
ghi
nhận
vào
thu
nhập
khác.
3.3.2.
Phương
pháp
kế
toán
a)
Kế
toán
thuế
xuất
khẩu
phải
nộp
khi
bán
hàng
hoá,
cung
cấp
dịch
vụ:
-
Trường
hợp
tách
ngay
được
thuế
xuất
khẩu
phải
nộp
tại
thời
điểm
giao
dịch
phát
sinh,
kế
toán
phản
ánh
doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
không
bao
gồm
thuế
xuất
khẩu,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,
131
(tổng
giá
thanh
toán)
Có
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
Có
TK
3333
-
Thuế
xuất
nhập
khẩu
(chi
tiết
thuế
XK).
-
Trường
hợp
không
tách
ngay
được
thuế
xuất
khẩu
phải
nộp
tại
thời
điểm
giao
dịch
phát
sinh,
kế
toán
phản
ánh
doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
bao
gồm
cả
thuế
xuất
khẩu.
Định
kỳ
khi
xác
định
số
thuế
xuất
khẩu
phải
nộp,
kế
toán
ghi
giảm
doanh
thu,
ghi:
Nợ
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
Có
TK
3333
-
Thuế
xuất
nhập
khẩu
(chi
tiết
thuế
XK).
b)
Khi
nộp
tiền
thuế
xuất
khẩu
vào
NSNN,
ghi:
Nợ
TK
3333
-
Thuế
xuất,
nhập
khẩu
(chi
tiết
thuế
xuất
khẩu)
Có
các
TK
111,
112,...
c)
Thuế
xuất
khẩu
được
hoàn
hoặc
được
giảm
(nếu
có),
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,
3333
Có
TK
711
-
Thu
nhập
khác.
d)
Trường
hợp
xuất
khẩu
ủy
thác
(áp
dụng
tại
bên
giao
ủy
thác)
-
Khi
bán
hàng
hoá,
dịch
vụ
chịu
thuế
xuất
khẩu,
kế
toán
phản
ánh
doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
và
số
thuế
xuất
khẩu
phải
nộp
như
trường
hợp
xuất
khẩu
thông
thường
quy
định
tại
điểm
a
mục
này.
-
Khi
nhận
được
chứng
từ
nộp
thuế
vào
NSNN
của
bên
nhận
ủy
thác,
bên
giao
ủy
thác
phản
ánh
giảm
nghĩa
vụ
với
NSNN
về
thuế
xuất
khẩu,
ghi:
Nợ
TK
3333
-
Thuế
xuất,
nhập
khẩu
(chi
tiết
thuế
xuất
khẩu)
Có
các
TK
111,
112
(nếu
trả
tiền
ngay
cho
bên
nhận
ủy
thác)
Có
TK
3388
-
Phải
trả
khác
(nếu
chưa
thanh
toán
ngay
tiền
thuế
xuất
khẩu
cho
bên
nhận
ủy
thác)
Có
TK
138
-
Phải
thu
khác
(ghi
giảm
số
tiền
đã
ứng
cho
bên
nhận
ủy
thác
để
nộp
thuế
xuất
khẩu).
-
Bên
nhận
ủy
thác
không
phản
ánh
số
thuế
xuất
khẩu
phải
nộp
như
bên
giao
ủy
thác
mà
chỉ
ghi
nhận
số
tiền
đã
nộp
thuế
hộ
bên
giao
ủy
thác,
ghi:
Nợ
TK
138
-
Phải
thu
khác
(phải
thu
lại
số
tiền
đã
nộp
hộ)
Nợ
TK
3388
-
Phải
trả
khác
(trừ
vào
số
tiền
đã
nhận
của
bên
giao
ủy
thác)
Có
các
TK
111,
112.
3.4.
Thuế
nhập
khẩu
(TK
3333)
3.4.1.
Nguyên
tắc
kế
toán
-
Tài
khoản
này
sử
dụng
cho
người
có
nghĩa
vụ
nộp
thuế
nhập
khẩu
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Trong
giao
dịch
nhập
khẩu
ủy
thác,
tài
khoản
này
chỉ
sử
dụng
cho
bên
giao
ủy
thác,
không
áp
dụng
cho
bên
nhận
ủy
thác.
-
Các
doanh
nghiệp
nhập
khẩu
hàng
hoá,
TSCĐ
được
ghi
nhận
số
thuế
nhập
khẩu
phải
nộp
vào
giá
gốc
hàng
mua.
Trường
hợp
doanh
nghiệp
nhập
khẩu
hàng
hộ
nhưng
không
có
quyền
sở
hữu
hàng
hóa,
ví
dụ
giao
dịch
tạm
nhập
-
tái
xuất
hộ
bên
thứ
ba
thì
số
thuế
nhập
khẩu
phải
nộp
không
được
ghi
nhận
vào
giá
trị
hàng
hóa
mà
được
ghi
nhận
là
khoản
phải
thu
khác.
-
Kế
toán
số
thuế
nhập
khẩu
được
hoàn,
được
giảm
thực
hiện
theo
nguyên
tắc:
+
Thuế
nhập
khẩu
đã
nộp
khi
nhập
khẩu
hàng
hóa,
dịch
vụ,
nếu
được
hoàn
ghi
giảm
giá
vốn
hàng
bán
(nếu
xuất
hàng
để
bán)
hoặc
giảm
giá
trị
hàng
hóa
(nếu
xuất
trả
lại
do
vay,
mượn…);
+
Thuế
nhập
khẩu
đã
nộp
khi
nhập
khẩu
TSCĐ,
nếu
được
hoàn
ghi
giảm
chi
phí
khác
(nếu
bán
TSCĐ)
hoặc
giảm
nguyên
giá
TSCĐ
(nếu
xuất
trả
lại);
+
Thuế
nhập
khẩu
đã
nộp
khi
nhập
khẩu
hàng
hóa,
TSCĐ
nhưng
đơn
vị
không
có
quyền
sở
hữu,
khi
được
hoàn
ghi
giảm
khoản
phải
thu
khác
(ví
dụ
hàng
tạm
nhập
–
tái
xuất
để
gia
công,
chế
biến…)
thì
khi
được
hoàn
ghi
giảm
khoản
phải
thu
khác.
3.4.2.
Phương
pháp
kế
toán
thuế
nhập
khẩu
a)
Khi
nhập
khẩu
vật
tư,
hàng
hoá,
TSCĐ,
kế
toán
phản
ánh
số
thuế
nhập
khẩu
phải
nộp,
tổng
số
tiền
phải
trả,
hoặc
đã
thanh
toán
cho
người
bán
và
giá
trị
vật
tư,
hàng
hoá,
TSCĐ
nhập
khẩu
(giá
có
thuế
nhập
khẩu),
ghi:
Nợ
các
TK
152,
156,
211,
611,...
(giá
có
thuế
nhập
khẩu)
Có
TK
3333
-
Thuế
xuất,
nhập
khẩu
(chi
tiết
thuế
nhập
khẩu)
Có
các
TK
111,
112,
331,...
Đối
với
hàng
tạm
nhập
–
tái
xuất
không
thuộc
quyền
sở
hữu
của
đơn
vị,
ví
dụ
như
hàng
quá
cảnh
được
tái
xuất
ngay
tại
kho
ngoại
quan,
khi
nộp
thuế
nhập
khẩu,
ghi:
Nợ
TK
138
-
Phải
thu
khác
Có
TK
3333
-
Thuế
xuất,
nhập
khẩu
(chi
tiết
thuế
nhập
khẩu).
b)
Khi
nộp
thuế
nhập
khẩu
vào
Ngân
sách
Nhà
nước,
ghi:
Nợ
TK
3333
-
Thuế
xuất,
nhập
khẩu
(chi
tiết
thuế
nhập
khẩu)
Có
các
TK
111,
112,...
c)
Kế
toán
hoàn
thuế
nhập
khẩu
đã
nộp
ở
khâu
nhập
khẩu
-
Thuế
nhập
khẩu
đã
nộp
ở
khâu
nhập
khẩu,
được
hoàn
khi
tái
xuất
hàng
hóa,
ghi:
Nợ
TK
3333
-
Thuế
xuất,
nhập
khẩu
(chi
tiết
thuế
nhập
khẩu)
Có
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
(nếu
xuất
hàng
để
bán)
Có
các
TK
152,
153,
156
-
Hàng
hóa
(nếu
xuất
hàng
trả
lại).
-
Thuế
nhập
khẩu
đã
nộp
ở
khâu
nhập
khẩu,
được
hoàn
khi
tái
xuất
TSCĐ,
ghi:
Nợ
TK
3333
-
Thuế
xuất,
nhập
khẩu
(chi
tiết
thuế
nhập
khẩu)
Có
TK
211
-
Tài
sản
cố
định
hữu
hình
(nếu
xuất
trả
lại
TSCĐ)
Có
TK
811
-
Chi
phí
khác
(nếu
bán
TSCĐ).
-
Thuế
nhập
khẩu
đã
nộp
ở
khâu
nhập
khẩu
nhưng
hàng
hóa
không
thuộc
quyền
sở
hữu
của
đơn
vị,
được
hoàn
khi
tái
xuất
(ví
dụ
thuế
nhập
khẩu
đã
nộp
khi
nhập
khẩu
hàng
phục
vụ
gia
công,
chế
biến),
ghi:
Nợ
TK
3333
-
Thuế
xuất,
nhập
khẩu
(chi
tiết
thuế
nhập
khẩu)
Có
TK
138
-
Phải
thu
khác.
-
Khi
nhận
được
tiền
từ
NSNN,
ghi:
Nợ
TK
112
-
Tiền
gửi
ngân
hàng
Có
TK
3333
-
Thuế
xuất,
nhập
khẩu
(chi
tiết
thuế
nhập
khẩu).
d)
Trường
hợp
nhập
khẩu
ủy
thác
(áp
dụng
tại
bên
giao
ủy
thác)
-
Khi
nhận
được
thông
báo
về
nghĩa
vụ
nộp
thuế
nhập
khẩu
từ
bên
nhận
ủy
thác,
bên
giao
ủy
thác
ghi
nhận
số
thuế
nhập
khẩu
phải
nộp,
ghi:
Nợ
các
TK
152,
156,
211,
611,...
(giá
có
thuế
nhập
khẩu)
Có
TK
3333
-
Thuế
xuất,
nhập
khẩu
(chi
tiết
thuế
nhập
khẩu).
-
Khi
nhận
được
chứng
từ
nộp
thuế
vào
NSNN
của
bên
nhận
ủy
thác,
bên
giao
ủy
thác
phản
ánh
giảm
nghĩa
vụ
với
NSNN
về
thuế
nhập
khẩu,
ghi:
Nợ
TK
3333
-
Thuế
xuất,
nhập
khẩu
(chi
tiết
thuế
nhập
khẩu)
Có
các
TK
111,
112
(nếu
trả
tiền
ngay
cho
bên
nhận
ủy
thác)
Có
TK
3388
-
Phải
trả
khác
(nếu
chưa
thanh
toán
ngay
tiền
thuế
nhập
khẩu
cho
bên
nhận
ủy
thác)
Có
TK
138
-
Phải
thu
khác
(ghi
giảm
số
tiền
đã
ứng
cho
bên
nhận
ủy
thác
để
nộp
thuế
nhập
khẩu).
-
Bên
nhận
ủy
thác
không
phản
ánh
số
thuế
nhập
khẩu
phải
nộp
như
bên
giao
ủy
thác
mà
chỉ
ghi
nhận
số
tiền
đã
nộp
thuế
hộ
bên
giao
ủy
thác,
ghi:
Nợ
TK
138
-
Phải
thu
khác
(phải
thu
lại
số
tiền
đã
nộp
hộ)
Nợ
TK
3388
-
Phải
trả
khác
(trừ
vào
số
tiền
đã
nhận
của
bên
giao
ủy
thác)
Có
các
TK
111,
112.
3.5.
Thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp
(TK
3334)
a)
Căn
cứ
số
thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp
phải
nộp
vào
Ngân
sách
Nhà
nước
hàng
quý
theo
quy
định,
ghi:
Nợ
TK
821
-
Chi
phí
thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp
(8211)
Có
TK
3334
-
Thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp.
b)
Khi
nộp
tiền
thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp
vào
NSNN,
ghi:
Nợ
TK
3334
-
Thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp
Có
các
TK
111,
112.
c)
Cuối
năm,
khi
xác
định
số
thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp
phải
nộp
của
năm
tài
chính:
-
Nếu
số
thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp
thực
tế
phải
nộp
nhỏ
hơn
số
thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp
tạm
nộp
hàng
quý
trong
năm,
thì
số
chênh
lệch,
ghi:
Nợ
TK
3334
-
Thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp
Có
TK
821
-
Chi
phí
thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp
(8211).
-
Nếu
số
thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp
thực
tế
phải
nộp
lớn
hơn
số
thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp
tạm
nộp
hàng
quý
trong
năm,
thì
số
chênh
lệch
phải
nộp
thiếu,
ghi:
Nợ
TK
821
-
Chi
phí
thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp
(8211)
Có
TK
3334
-
Thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp.
3.6.
Thuế
thu
nhập
cá
nhân
(TK
3335)
Khi
xác
định
số
thuế
thu
nhập
cá
nhân
phải
nộp
khấu
trừ
tại
nguồn
tính
trên
thu
nhập
chịu
thuế
của
công
nhân
viên
và
người
lao
động
khác,
ghi:
Nợ
TK
334
-
Phải
trả
người
lao
động
Có
TK
333
-
Thuế
và
các
khoản
phải
nộp
Nhà
nước
(3335).
-
Khi
chi
trả
thu
nhập
cho
các
cá
nhân
bên
ngoài,
doanh
nghiệp
phải
xác
định
số
thuế
thu
nhập
cá
nhân
phải
nộp
tính
trên
thu
nhập
không
thường
xuyên
chịu
thuế
theo
từng
lần
phát
sinh
thu
nhập,
ghi:
+
Trường
hợp
chi
trả
tiền
thù
lao,
dịch
vụ
thuê
ngoài...
ngay
cho
các
cá
nhân
bên
ngoài,
ghi:
Nợ
các
TK
623,
627,
641,
642,
635
(tổng
số
phải
thanh
toán);
hoặc
Nợ
TK
161
-
Chi
sự
nghiệp
(tổng
số
tiền
phải
thanh
toán);
hoặc
Nợ
TK
353
-
Quỹ
khen
thưởng,
phúc
lợi
(tổng
tiền
phải
thanh
toán)
(3531)
Có
TK
333
-
Thuế
và
các
khoản
phải
nộp
Nhà
nước
(3335)
(số
thuế
thu
nhập
cá
nhân
phải
khấu
trừ)
Có
các
TK
111,
112
(số
tiền
thực
trả).
+
Khi
chi
trả
các
khoản
nợ
phải
trả
cho
các
cá
nhân
bên
ngoài
có
thu
nhập,
ghi:
Nợ
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
(tổng
số
tiền
phải
trả)
Có
TK
333
-
Thuế
và
các
khoản
phải
nộp
Nhà
nước
(số
thuế
thu
nhập
cá
nhân
phải
khấu
trừ)
Có
các
TK
111,
112
(số
tiền
thực
trả).
-
Khi
nộp
thuế
thu
nhập
cá
nhân
vào
Ngân
sách
Nhà
nước
thay
cho
người
có
thu
nhập,
ghi:
Nợ
TK
333
-
Thuế
và
các
khoản
phải
nộp
Nhà
nước
(3335)
Có
các
TK
111,
112,...
3.7.
Thuế
tài
nguyên
(TK
3336)
-
Xác
định
số
thuế
tài
nguyên
phải
nộp
tính
vào
chi
phí
sản
xuất
chung,
ghi:
Nợ
TK
627
-
Chi
phí
sản
xuất
chung
(6278)
Có
TK
3336
-
Thuế
tài
nguyên.
-
Khi
thực
nộp
thuế
tài
nguyên
vào
Ngân
sách
Nhà
nước,
ghi:
Nợ
TK
3336
-
Thuế
tài
nguyên
Có
các
TK
111,
112,...
3.8.
Thuế
nhà
đất,
tiền
thuê
đất
(TK
3337)
-
Xác
định
số
thuế
nhà
đất,
tiền
thuê
đất
phải
nộp
tính
vào
chi
phí
quản
lý
doanh
nghiệp,
ghi:
Nợ
TK
642
-
Chi
phí
quản
lý
doanh
nghiệp
(6425)
Có
TK
3337
-
Thuế
nhà
đất,
tiền
thuê
đất.
-
Khi
nộp
tiền
thuế
nhà
đất,
tiền
thuê
đất
vào
Ngân
sách
Nhà
nước,
ghi:
Nợ
TK
3337
-
Thuế
nhà
đất,
tiền
thuê
đất
Có
các
TK
111,
112,...
3.9.
Thuế
bảo
vệ
môi
trường
3.9.1
Nguyên
tắc
kế
toán:
-
Tài
khoản
này
sử
dụng
cho
người
nộp
thuế
bảo
vệ
môi
trường
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Trong
giao
dịch
nhập
khẩu
ủy
thác,
tài
khoản
này
chỉ
sử
dụng
cho
bên
giao
ủy
thác,
không
áp
dụng
cho
bên
nhận
ủy
thác.
-
Các
doanh
nghiệp
bán
sản
phẩm,
hàng
hoá
chịu
thuế
bảo
vệ
môi
trường
ghi
nhận
doanh
thu
không
bao
gồm
số
thuế
bảo
vệ
môi
trường
phải
nộp.
Trường
hợp
không
tách
ngay
được
số
thuế
phải
nộp
tại
thời
điểm
phát
sinh
thì
được
ghi
nhận
doanh
thu
bao
gồm
cả
thuế
bảo
vệ
môi
trường
nhưng
định
kỳ
phải
ghi
giảm
doanh
thu
đối
với
số
thuế
bảo
vệ
môi
trường
phải
nộp.
-
Các
doanh
nghiệp
nhập
khẩu
hoặc
mua
trong
nội
địa
hàng
hoá
thuộc
diện
chịu
thuế
bảo
vệ
môi
trường
được
ghi
nhận
số
thuế
bảo
vệ
môi
trường
phải
nộp
vào
giá
gốc
hàng
nhập
kho.
-
Kế
toán
số
thuế
BVMT
được
hoàn,
được
giảm
thực
hiện
theo
nguyên
tắc:
+
Thuế
BVMT
đã
nộp
khi
nhập
khẩu
hàng
hóa,
dịch
vụ,
nếu
được
hoàn
ghi
giảm
giá
vốn
hàng
bán
(nếu
xuất
hàng
để
bán)
hoặc
giảm
giá
trị
hàng
hóa
(nếu
xuất
trả
lại
do
vay,
mượn…);
+
Thuế
BVMT
đã
nộp
khi
nhập
khẩu
TSCĐ,
nếu
được
hoàn
ghi
giảm
chi
phí
khác
(nếu
bán
TSCĐ)
hoặc
giảm
nguyên
giá
TSCĐ
(nếu
xuất
trả
lại);
+
Thuế
BVMT
đã
nộp
khi
nhập
khẩu
hàng
hóa,
TSCĐ
nhưng
đơn
vị
không
có
quyền
sở
hữu,
khi
được
hoàn
ghi
giảm
khoản
phải
thu
khác.
+
Thuế
BVMT
phải
nộp
khi
bán
hàng
hóa,
cung
cấp
dịch
vụ
nhưng
sau
đó
được
hoàn,
được
giảm
thì
kế
toán
ghi
nhận
vào
thu
nhập
khác.
3.9.2.
Phương
pháp
kế
toán
thuế
bảo
vệ
môi
trường
a)
Khi
bán
hàng
hoá,
cung
cấp
dịch
vụ
thuộc
đối
tượng
chịu
thuế
bảo
vệ
môi
trường
đồng
thời
chịu
thuế
GTGT,
kế
toán
phản
ánh
doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
không
bao
gồm
thuế
bảo
vệ
môi
trường
và
không
có
thuế
GTGT,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,
131
(tổng
giá
thanh
toán)
Có
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
(giá
bán
không
có
thuế
bảo
vệ
môi
trường
và
thuế
GTGT)
Có
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp
(33311)
Có
TK
33381
-
Thuế
bảo
vệ
môi
trường.
Trường
hợp
không
xác
định
được
ngay
số
thuế
phải
nộp
tại
thời
điểm
giao
dịch
phát
sinh,
doanh
thu
được
ghi
nhận
bao
gồm
cả
thuế
nhưng
định
kỳ
khi
xác
định
số
thuế
phải
nộp
thì
phải
ghi
giảm
doanh
thu:
Nợ
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
Có
TK
333
-
Thuế
và
các
khoản
phải
nộp
(chi
tiết
từng
loại
thuế).
b)
Khi
nhập
khẩu
hàng
hoá
thuộc
đối
tượng
chịu
thuế
bảo
vệ
môi
trường,
kế
toán
căn
cứ
vào
hoá
đơn
mua
hàng
nhập
khẩu
và
thông
báo
nộp
thuế
về
số
thuế
bảo
vệ
môi
trường
phải
nộp,
xác
định
số
thuế
bảo
vệ
môi
trường
phải
nộp
của
hàng
nhập
khẩu,
ghi:
Nợ
các
TK
152,
156,
211,
611,...
Có
TK
33381
-
Thuế
bảo
vệ
môi
trường.
-
Trường
hợp
xuất
sản
phẩm,
hàng
hóa,
dịch
vụ
chịu
thuế
bảo
vệ
môi
trường
để
tiêu
dùng
nội
bộ,
cho,
biếu,
tặng,
khuyến
mại,
quảng
cáo
không
thu
tiền,
ghi:
Nợ
các
TK
641,
642
Có
các
TK
152,
154,
155
Có
TK
33381
-
Thuế
bảo
vệ
môi
trường.
c)
Trường
hợp
doanh
nghiệp
là
bên
nhận
uỷ
thác
nhập
khẩu
phải
nộp
thuế
bảo
vệ
môi
trường
hộ
bên
giao
uỷ
thác
nhập
khẩu,
khi
xác
định
số
thuế
bảo
vệ
môi
trường
phải
nộp,
ghi:
Nợ
TK
138
-
Phải
thu
khác
Có
TK
33381
-
Thuế
bảo
vệ
môi
trường.
-
Khi
nộp
tiền
thuế
bảo
vệ
môi
trường
vào
Ngân
sách
Nhà
nước,
ghi:
Nợ
TK
33381
-
Thuế
bảo
vệ
môi
trường
Có
các
TK
111,
112,...
d)
Kế
toán
hoàn
thuế
bảo
vệ
môi
trường
đã
nộp
ở
khâu
nhập
khẩu
-
Thuế
BVMT
đã
nộp
ở
khâu
nhập
khẩu,
được
hoàn
khi
tái
xuất
hàng
hóa,
ghi:
Nợ
TK
33381
-
Thuế
bảo
vệ
môi
trường
Có
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
(nếu
xuất
hàng
để
bán)
Có
các
TK
152,
153,
156
(nếu
xuất
hàng
trả
lại).
-
Thuế
TTĐB
đã
nộp
ở
khâu
nhập
khẩu,
được
hoàn
khi
tái
xuất
TSCĐ,
ghi:
Nợ
TK
33381
-
Thuế
bảo
vệ
môi
trường
Có
TK
211
-
Tài
sản
cố
định
hữu
hình
(nếu
xuất
trả
lại
TSCĐ)
Có
TK
811
-
Chi
phí
khác
(nếu
bán
TSCĐ).
-
Thuế
BVMT
đã
nộp
ở
khâu
nhập
khẩu
nhưng
hàng
hóa
không
thuộc
quyền
sở
hữu
của
đơn
vị,
được
hoàn
khi
tái
xuất,
ghi:
Nợ
TK
33381
-
Thuế
bảo
vệ
môi
trường
Có
TK
138
-
Phải
thu
khác.
đ)
Kế
toán
thuế
BVMT
phải
nộp
khi
bán
hàng
hóa,
TSCĐ,
cung
cấp
dịch
vụ
nhưng
sau
đó
được
giảm,
được
hoàn:
Khi
nhận
được
thông
báo
của
cơ
quan
có
thẩm
quyền
về
số
thuế
ở
khâu
bán
được
giảm,
được
hoàn,
ghi:
Nợ
TK
33381
-
Thuế
bảo
vệ
môi
trường
Có
TK
711
-
Thu
nhập
khác.
3.10.
Các
loại
thuế
khác
(33382),
Phí,
lệ
phí
và
các
khoản
phải
nộp
khác
(3339)
-
Khi
xác
định
số
lệ
phí
trước
bạ
tính
trên
giá
trị
tài
sản
mua
về
(khi
đăng
ký
quyền
sở
hữu
hoặc
quyền
sử
dụng),
ghi:
Nợ
TK
211
-
Tài
sản
cố
định
hữu
hình
Có
TK
333
-
Thuế
và
các
khoản
phải
nộp
Nhà
nước
(3339).
-
Khi
thực
nộp
các
loại
thuế
khác
(như
thuế
nhà
thầu),
phí,
lệ
phí
và
các
khoản
phải
nộp
khác,
ghi:
Nợ
TK
333
-
Thuế
và
các
khoản
phải
nộp
Nhà
nước
(33382,
3339)
Có
các
TK
111,
112.
3.11.
Kế
toán
các
khoản
trợ
cấp,
trợ
giá
của
Nhà
nước
cho
doanh
nghiệp
-
Khi
nhận
được
quyết
định
về
khoản
trợ
cấp,
trợ
giá
của
Nhà
nước
trong
trường
hợp
doanh
nghiệp
thực
hiện
các
nhiệm
vụ
cung
cấp
hàng
hoá,
dịch
vụ
theo
yêu
cầu
của
Nhà
nước,
kế
toán
phản
ánh
doanh
thu
trợ
cấp,
trợ
giá
được
Nhà
nước
cấp,
ghi:
Nợ
TK
333
-
Thuế
và
các
khoản
phải
nộp
Nhà
nước
(3339)
Có
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
(5114).
-
Khi
nhận
được
tiền
trợ
cấp,
trợ
giá
của
Nhà
nước,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112
Ý kiến bạn đọc