1.
Nguyên
tắc
kế
toán
a)
Tài
khoản
này
dùng
để
phản
ánh
tình
hình
thanh
toán
về
các
khoản
nợ
phải
trả
của
doanh
nghiệp
cho
người
bán
vật
tư,
hàng
hóa,
người
cung
cấp
dịch
vụ,
người
bán
TSCĐ,
BĐSĐT,
các
khoản
đầu
tư
tài
chính
theo
hợp
đồng
kinh
tế
đã
ký
kết.
Tài
khoản
này
cũng
được
dùng
để
phản
ánh
tình
hình
thanh
toán
về
các
khoản
nợ
phải
trả
cho
người
nhận
thầu
xây
lắp
chính,
phụ.
Không
phản
ánh
vào
tài
khoản
này
các
nghiệp
vụ
mua
trả
tiền
ngay.
b)
Nợ
phải
trả
cho
người
bán,
người
cung
cấp,
người
nhận
thầu
xây
lắp
cần
được
hạch
toán
chi
tiết
cho
từng
đối
tượng
phải
trả.
Trong
chi
tiết
từng
đối
tượng
phải
trả,
tài
khoản
này
phản
ánh
cả
số
tiền
đã
ứng
trước
cho
người
bán,
người
cung
cấp,
người
nhận
thầu
xây
lắp
nhưng
chưa
nhận
được
sản
phẩm,
hàng
hoá,
dịch
vụ,
khối
lượng
xây
lắp
hoàn
thành
bàn
giao.
c)
Doanh
nghiệp
phải
theo
dõi
chi
tiết
các
khoản
nợ
phải
trả
cho
người
bán
theo
từng
loại
nguyên
tệ.
Đối
với
các
khoản
phải
trả
bằng
ngoại
tệ
thì
thực
hiện
theo
nguyên
tắc:
-
Khi
phát
sinh
các
khoản
nợ
phải
trả
cho
người
bán
(bên
có
tài
khoản
331)
bằng
ngoại
tệ,
kế
toán
phải
quy
đổi
ra
Đồng
Việt
nam
theo
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
tại
thời
điểm
phát
sinh
(là
tỷ
giá
bán
của
ngân
hàng
thương
mại
nơi
thường
xuyên
có
giao
dịch).
Riêng
trường
hợp
ứng
trước
cho
nhà
thầu
hoặc
người
bán,
khi
đủ
điều
kiện
ghi
nhận
tài
sản
hoặc
chi
phí
thì
bên
Có
tài
khoản
331
áp
dụng
tỷ
giá
ghi
sổ
thực
tế
đích
danh
đối
với
số
tiền
đã
ứng
trước.
-
Khi
thanh
toán
nợ
phải
trả
cho
người
bán
(bên
Nợ
tài
khoản
331)
bằng
ngoại
tệ,
kế
toán
phải
quy
đổi
ra
đồng
Việt
Nam
theo
tỷ
giá
ghi
sổ
thực
tế
đích
danh
cho
từng
đối
tượng
chủ
nợ
(Trường
hợp
chủ
nợ
có
nhiều
giao
dịch
thì
tỷ
giá
thực
tế
đích
danh
được
xác
định
trên
cơ
sở
bình
quân
gia
quyền
di
động
các
giao
dịch
của
chủ
nợ
đó).
Riêng
trường
hợp
phát
sinh
giao
dịch
ứng
trước
tiền
cho
nhà
thầu
hoặc
người
bán
thì
bên
Nợ
tài
khoản
331
áp
dụng
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
(là
tỷ
giá
bán
của
ngân
hàng
nơi
thường
xuyên
có
giao
dịch)
tại
thời
điểm
ứng
trước;
-
Doanh
nghiệp
phải
đánh
giá
lại
các
khoản
phải
trả
cho
người
bán
có
gốc
ngoại
tệ
tại
tất
cả
các
thời
điểm
lập
Báo
cáo
tài
chính
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
khi
đánh
giá
lại
khoản
phải
trả
cho
người
bán
là
tỷ
giá
bán
ngoại
tệ
của
ngân
hàng
thương
mại
nơi
doanh
nghiệp
thường
xuyên
có
giao
dịch
tại
thời
điểm
lập
Báo
cáo
tài
chính.
Các
đơn
vị
trong
tập
đoàn
được
áp
dụng
chung
một
tỷ
giá
do
Công
ty
mẹ
quy
định
(phải
đảm
bảo
sát
với
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế)
để
đánh
giá
lại
các
khoản
phải
trả
cho
người
bán
có
gốc
ngoại
tệ
phát
sinh
từ
các
giao
dịch
trong
nội
bộ
tập
đoàn.
d)
Bên
giao
nhập
khẩu
ủy
thác
ghi
nhận
trên
tài
khoản
này
số
tiền
phải
trả
người
bán
về
hàng
nhập
khẩu
thông
qua
bên
nhận
nhập
khẩu
ủy
thác
như
khoản
phải
trả
người
bán
thông
thường.
đ)
Những
vật
tư,
hàng
hóa,
dịch
vụ
đã
nhận,
nhập
kho
nhưng
đến
cuối
tháng
vẫn
chưa
có
hóa
đơn
thì
sử
dụng
giá
tạm
tính
để
ghi
sổ
và
phải
điều
chỉnh
về
giá
thực
tế
khi
nhận
được
hóa
đơn
hoặc
thông
báo
giá
chính
thức
của
người
bán.
e)
Khi
hạch
toán
chi
tiết
các
khoản
này,
kế
toán
phải
hạch
toán
rõ
ràng,
rành
mạch
các
khoản
chiết
khấu
thanh
toán,
chiết
khấu
thương
mại,
giảm
giá
hàng
bán
của
người
bán,
người
cung
cấp
nếu
chưa
được
phản
ánh
trong
hóa
đơn
mua
hàng.
2.
Kết
cấu
và
nội
dung
phản
ánh
của
tài
khoản
331
–
Phải
trả
cho
người
bán
Bên
Nợ:
-
Số
tiền
đã
trả
cho
người
bán
vật
tư,
hàng
hóa,
người
cung
cấp
dịch
vụ,
người
nhận
thầu
xây
lắp;
-
Số
tiền
ứng
trước
cho
người
bán,
người
cung
cấp,
người
nhận
thầu
xây
lắp
nhưng
chưa
nhận
được
vật
tư,
hàng
hóa,
dịch
vụ,
khối
lượng
sản
phẩm
xây
lắp
hoàn
thành
bàn
giao;
-
Số
tiền
người
bán
chấp
thuận
giảm
giá
hàng
hóa
hoặc
dịch
vụ
đã
giao
theo
hợp
đồng;
-
Chiết
khấu
thanh
toán
và
chiết
khấu
thương
mại
được
người
bán
chấp
thuận
cho
doanh
nghiệp
giảm
trừ
vào
khoản
nợ
phải
trả
cho
người
bán;
-
Giá
trị
vật
tư,
hàng
hóa
thiếu
hụt,
kém
phẩm
chất
khi
kiểm
nhận
và
trả
lại
người
bán.
-
Đánh
giá
lại
các
khoản
phải
trả
cho
người
bán
bằng
ngoại
tệ
(trường
hợp
tỷ
giá
ngoại
tệ
giảm
so
với
Đồng
Việt
Nam).
Bên
Có:
-
Số
tiền
phải
trả
cho
người
bán
vật
tư,
hàng
hoá,
người
cung
cấp
dịch
vụ
và
người
nhận
thầu
xây
lắp;
-
Điều
chỉnh
số
chênh
lệch
giữa
giá
tạm
tính
nhỏ
hơn
giá
thực
tế
của
số
vật
tư,
hàng
hoá,
dịch
vụ
đã
nhận,
khi
có
hoá
đơn
hoặc
thông
báo
giá
chính
thức;
-
Đánh
giá
lại
các
khoản
phải
trả
cho
người
bán
bằng
ngoại
tệ
(trường
hợp
tỷ
giá
ngoại
tệ
tăng
so
với
Đồng
Việt
Nam).
Số
dư
bên
Có:
Số
tiền
còn
phải
trả
cho
người
bán,
người
cung
cấp,
người
nhận
thầu
xây
lắp.
Tài
khoản
này
có
thể
có
số
dư
bên
Nợ.
Số
dư
bên
Nợ
(nếu
có)
phản
ánh
số
tiền
đã
ứng
trước
cho
người
bán
hoặc
số
tiền
đã
trả
nhiều
hơn
số
phải
trả
cho
người
bán
theo
chi
tiết
của
từng
đối
tượng
cụ
thể.
Khi
lập
Bảng
Cân
đối
kế
toán,
phải
lấy
số
dư
chi
tiết
của
từng
đối
tượng
phản
ánh
ở
tài
khoản
này
để
ghi
2
chỉ
tiêu
bên
“Tài
sản”
và
bên
“Nguồn
vốn”.
3.
Phương
pháp
kế
toán
một
số
giao
dịch
kinh
tế
chủ
yếu
3.1.
Mua
vật
tư,
hàng
hóa
chưa
trả
tiền
người
bán
về
nhập
kho
trong
trường
hợp
hạch
toán
hàng
tồn
kho
theo
phương
pháp
kê
khai
thường
xuyên
hoặc
khi
mua
TSCĐ:
a)
Trường
hợp
mua
trong
nội
địa,
ghi:
-
Nếu
thuế
GTGT
đầu
vào
được
khấu
trừ,
ghi:
Nợ
các
TK
152,
153,
156,
157,
211,
213
(giá
chưa
có
thuế
GTGT)
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(1331)
Có
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
(tổng
giá
thanh
toán).
-
Trường
hợp
thuế
GTGT
đầu
vào
không
được
khấu
trừ
thì
giá
trị
vật
tư,
hàng
hóa,
TSCĐ
bao
gồm
cả
thuế
GTGT
(tổng
giá
thanh
toán).
b)
Trường
hợp
nhập
khẩu,
ghi:
-
Phản
ánh
giá
trị
hàng
nhập
khẩu
bao
gồm
cả
thuế
TTĐB,
thuế
XK,
thuế
BVMT
(nếu
có),
ghi:
Nợ
các
TK
152,
153,
156,
157,
211,
213
Có
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
Có
TK
3332
-
Thuế
TTĐB
(nếu
có)
Có
TK
3333
-
Thuế
xuất
nhập
khẩu
(chi
tiết
thuế
nhập
khẩu,
nếu
có)
Có
TK
33381
-
Thuế
bảo
vệ
môi
trường.
-
Nếu
thuế
GTGT
đầu
vào
được
khấu
trừ,
ghi:
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(1331)
Có
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp
(33312).
3.2.
Mua
vật
tư,
hàng
hoá
chưa
trả
tiền
người
bán
về
nhập
kho
trong
trường
hợp
hạch
toán
hàng
tồn
kho
theo
phương
pháp
kiểm
kê
định
kỳ:
a.
Trường
hợp
mua
trong
nội
địa:
-
Nếu
thuế
GTGT
đầu
vào
được
khấu
trừ,
ghi:
Nợ
TK
611
-
Mua
hàng
(giá
chưa
có
thuế
GTGT)
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
Có
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
(tổng
giá
thanh
toán).
-
Trường
hợp
thuế
GTGT
đầu
vào
không
được
khấu
trừ
thì
giá
trị
vật
tư,
hàng
hóa
bao
gồm
cả
thuế
GTGT
(tổng
giá
thanh
toán)
b.
Trường
hợp
nhập
khẩu,
ghi:
-
Phản
ánh
giá
trị
hàng
nhập
khẩu
bao
gồm
cả
thuế
TTĐB,
thuế
XK,
thuế
BVMT
(nếu
có),
ghi:
Nợ
TK
611
-
Mua
hàng.
Có
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
Có
TK
3332
-
Thuế
TTĐB
(nếu
có)
Có
TK
3333
-
Thuế
xuất
nhập
khẩu
(chi
tiết
thuế
nhập
khẩu,
nếu
có)
Có
TK
33381
-
Thuế
bảo
vệ
môi
trường.
-
Nếu
thuế
GTGT
đầu
vào
được
khấu
trừ,
ghi:
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(1331)
Có
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp
(33312).
3.3.
Trường
hợp
đơn
vị
có
thực
hiện
đầu
tư
XDCB
theo
phương
thức
giao
thầu,
khi
nhận
khối
lượng
xây
lắp
hoàn
thành
bàn
giao
của
bên
nhận
thầu
xây
lắp,
căn
cứ
hợp
đồng
giao
thầu
và
biên
bản
bàn
giao
khối
lượng
xây
lắp,
hoá
đơn
khối
lượng
xây
lắp
hoàn
thành:
-
Nếu
thuế
GTGT
đầu
vào
được
khấu
trừ,
ghi:
Nợ
TK
241
-
XDCB
dở
dang
(giá
chưa
có
thuế
GTGT)
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
Có
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
(tổng
giá
thanh
toán).
-
Trường
hợp
thuế
GTGT
đầu
vào
không
được
khấu
trừ
thì
giá
trị
đầu
tư
XDCB
bao
gồm
cả
thuế
GTGT
(tổng
giá
thanh
toán).
3.4.
Khi
ứng
trước
tiền
hoặc
thanh
toán
số
tiền
phải
trả
cho
người
bán
vật
tư,
hàng
hoá,
người
cung
cấp
dịch
vụ,
người
nhận
thầu
xây
lắp,
ghi:
Nợ
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
Có
các
TK
111,
112,
341,...
-
Trường
hợp
phải
thanh
toán
cho
nhà
thầu
bằng
ngoại
tệ,
kế
toán
phải
quy
đổi
ra
Đồng
Việt
Nam
theo
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
tại
thời
điểm
phát
sinh
(là
tỷ
giá
bán
của
ngân
hàng
thương
mại
nơi
thường
xuyên
có
giao
dịch).
-
Trường
hợp
đã
ứng
trước
tiền
cho
nhà
thầu
bằng
ngoại
tệ,
kế
toán
ghi
nhận
giá
trị
đầu
tư
XDCB
tương
ứng
với
số
tiền
đã
ứng
trước
theo
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
tại
thời
điểm
ứng
trước.
Phần
giá
trị
đầu
tư
XDCB
còn
phải
thanh
toán
(sau
khi
đã
trừ
đi
số
tiền
ứng
trước)
được
ghi
nhận
theo
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
tại
thời
điểm
phát
sinh.
Nợ
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
(tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế)
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
(nếu
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
thấp
hơn
tỷ
giá
ghi
sổ
kế
toán
của
TK
tiền)
Có
các
TK
111,
112,...
(tỷ
giá
ghi
sổ
kế
toán)
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
(nếu
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
cao
hơn
tỷ
giá
ghi
sổ
kế
toán
của
TK
tiền).
3.5.
Khi
nhận
lại
tiền
do
người
bán
hoàn
lại
số
tiền
đã
ứng
trước
vì
không
cung
cấp
được
hàng
hóa,
dịch
vụ,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,...
Có
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán.
3.6.
Nhận
dịch
vụ
cung
cấp
(chi
phí
vận
chuyển
hàng
hoá,
điện,
nước,
điện
thoại,
kiểm
toán,
tư
vấn,
quảng
cáo,
dịch
vụ
khác)
của
người
bán:
-
Nếu
thuế
GTGT
đầu
vào
được
khấu
trừ,
ghi:
Nợ
TK
156
-
Hàng
hóa
(1562)
Nợ
TK
241
-
XDCB
dở
dang
Nợ
TK
242
-
Chi
phí
trả
trước
Nợ
các
TK
623,
627,
641,
642,
635,
811
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(1331)
(nếu
có)
Có
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
(tổng
giá
thanh
toán).
-
Trường
hợp
thuế
GTGT
đầu
vào
không
được
khấu
trừ
thì
giá
trị
dịch
vụ
bao
gồm
cả
thuế
GTGT
(tổng
giá
thanh
toán).
3.7.
Chiết
khấu
thanh
toán
mua
vật
tư,
hàng
hoá
doanh
nghiệp
được
hưởng
do
thanh
toán
trước
thời
hạn
phải
thanh
toán
và
tính
trừ
vào
khoản
nợ
phải
trả
người
bán,
người
cung
cấp,
ghi:
Nợ
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính.
3.8.
Trường
hợp
vật
tư,
hàng
hoá
mua
vào
phải
trả
lại
hoặc
được
người
bán
chấp
thuận
giảm
giá
do
không
đúng
quy
cách,
phẩm
chất
được
tính
trừ
vào
khoản
nợ
phải
trả
cho
người
bán,
ghi:
Nợ
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
Có
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(1331)
(nếu
có)
Có
các
TK
152,
153,
156,
611,...
3.9.
Trường
hợp
các
khoản
nợ
phải
trả
cho
người
bán
không
tìm
ra
chủ
nợ
hoặc
chủ
nợ
không
đòi
và
được
xử
lý
ghi
tăng
thu
nhập
khác
của
doanh
nghiệp,
ghi:
Nợ
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
Có
TK
711
-
Thu
nhập
khác.
3.10.
Đối
với
nhà
thầu
chính,
khi
xác
định
giá
trị
khối
lượng
xây
lắp
phải
trả
cho
nhà
thầu
phụ
theo
hợp
đồng
kinh
tế
đã
ký
kết,
căn
cứ
vào
hóa
đơn,
phiếu
giá
công
trình,
biên
bản
nghiệm
thu
khối
lượng
xây
lắp
hoàn
thành
và
hợp
đồng
giao
thầu
phụ,
ghi:
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
(giá
chưa
có
thuế
GTGT)
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(1331)
Có
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
(tổng
số
tiền
phải
trả
cho
nhà
thầu
phụ
gồm
cả
thuế
GTGT
đầu
vào).
3.11.
Trường
hợp
doanh
nghiệp
nhận
bán
hàng
đại
lý,
bán
đúng
giá,
hưởng
hoa
hồng.
-
Khi
nhận
hàng
bán
đại
lý,
doanh
nghiệp
chủ
động
theo
dõi
và
ghi
chép
thông
tin
về
hàng
nhận
bán
đại
lý
trong
phần
thuyết
minh
Báo
cáo
tài
chính.
-
Khi
bán
hàng
nhận
đại
lý,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,
131,...
(tổng
giá
thanh
toán)
Có
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
(giá
giao
bán
đại
lý
+
thuế).
Đồng
thời
doanh
nghiệp
theo
dõi
và
ghi
chép
thông
tin
về
hàng
nhận
bán
đại
lý
đã
xuất
bán
trong
phần
thuyết
minh
Báo
cáo
tài
chính.
-
Khi
xác
định
hoa
hồng
đại
lý
được
hưởng,
tính
vào
doanh
thu
hoa
hồng
về
bán
hàng
đại
lý,
ghi:
Nợ
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
Có
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
Có
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp
(nếu
có).
-
Khi
thanh
toán
tiền
cho
bên
giao
hàng
đại
lý,
ghi:
Nợ
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
(giá
bán
trừ
(-)
hoa
hồng
đại
lý)
Có
các
TK
111,
112,...
3.12.
Kế
toán
phải
trả
cho
người
bán
tại
đơn
vị
giao
uỷ
thác
nhập
khẩu:
-
Khi
trả
trước
một
khoản
tiền
uỷ
thác
mua
hàng
theo
hợp
đồng
uỷ
thác
nhập
khẩu
cho
đơn
vị
nhận
uỷ
thác
nhập
khẩu
mở
LC...
căn
cứ
các
chứng
từ
liên
quan,
ghi:
Nợ
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
(chi
tiết
cho
từng
đơn
vị
nhận
uỷ
thác)
Có
các
TK
111,
112,...
-
Khi
nhận
hàng
ủy
thác
nhập
khẩu
do
bên
nhận
ủy
thác
giao
trả,
kế
toán
thực
hiện
như
đối
với
hàng
nhập
khẩu
thông
thường.
-
Khi
trả
tiền
cho
đơn
vị
nhận
uỷ
thác
nhập
khẩu
về
số
tiền
hàng
nhập
khẩu
và
các
chi
phí
liên
quan
trực
tiếp
đến
hàng
nhập
khẩu,
căn
cứ
các
chứng
từ
liên
quan,
ghi:
Nợ
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
(chi
tiết
cho
từng
đơn
vị
nhận
uỷ
thác)
Có
các
TK
111,
112,...
-
Phí
uỷ
thác
nhập
khẩu
phải
trả
đơn
vị
nhận
uỷ
thác
được
tính
vào
giá
trị
hàng
nhập
khẩu,
căn
cứ
các
chứng
từ
liên
quan,
ghi:
Nợ
các
TK
151,
152,
156,
211,...
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
Có
TK
331-
Phải
trả
cho
người
bán(chi
tiết
từng
đơn
vị
nhận
uỷ
thác).
-
Việc
thanh
toán
nghĩa
vụ
thuế
đối
với
hàng
nhập
khẩu
thực
hiện
theo
quy
định
của
TK
333
-
Thuế
và
khoản
phải
nộp
Nhà
nước.
-
Đơn
vị
nhận
uỷ
thác
không
sử
dụng
tài
khoản
này
để
phản
ánh
các
nghiệp
vụ
thanh
toán
ủy
thác
mà
phản
ánh
qua
các
TK
138
và
338.
3.13.
Khi
lập
Báo
cáo
tài
chính,
số
dư
nợ
phải
trả
cho
người
bán
bằng
ngoại
tệ
được
đánh
giá
theo
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
tại
thời
điểm
lập
Báo
cáo
tài
chính:
-
Nếu
tỷ
giá
ngoại
tệ
giảm
so
với
Đồng
Việt
Nam,
ghi:
Nợ
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
Có
TK
413
-
Chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái
(4131).
-
Nếu
tỷ
giá
ngoại
tệ
tăng
so
với
Đồng
Việt
Nam,
ghi:
Nợ
TK
413
-
Chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái
(4131)
Có
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán.
Ý kiến bạn đọc