1.
Nguyên
tắc
kế
toán
a)
Tài
khoản
này
dùng
để
phản
ánh
các
chi
phí
thực
tế
đã
phát
sinh
nhưng
có
liên
quan
đến
kết
quả
hoạt
động
SXKD
của
nhiều
kỳ
kế
toán
và
việc
kết
chuyển
các
khoản
chi
phí
này
vào
chi
phí
SXKD
của
các
kỳ
kế
toán
sau.
b)
Các
nội
dung
được
phản
ánh
là
chi
phí
trả
trước,
gồm:
-
Chi
phí
trả
trước
về
thuê
cơ
sở
hạ
tầng,
thuê
hoạt
động
TSCĐ
(quyền
sử
dụng
đất,
nhà
xưởng,
kho
bãi,
văn
phòng
làm
việc,
cửa
hàng
và
TSCĐ
khác)
phục
vụ
cho
sản
xuất,
kinh
doanh
nhiều
kỳ
kế
toán.
-
Chi
phí
thành
lập
doanh
nghiệp,
chi
phí
đào
tạo,
quảng
cáo
phát
sinh
trong
giai
đoạn
trước
hoạt
động
được
phân
bổ
tối
đa
không
quá
3
năm;
-
Chi
phí
mua
bảo
hiểm
(bảo
hiểm
cháy,
nổ,
bảo
hiểm
trách
nhiệm
dân
sự
chủ
phương
tiện
vận
tải,
bảo
hiểm
thân
xe,
bảo
hiểm
tài
sản,...)
và
các
loại
lệ
phí
mà
doanh
nghiệp
mua
và
trả
một
lần
cho
nhiều
kỳ
kế
toán;
-
Công
cụ,
dụng
cụ,
bao
bì
luân
chuyển,
đồ
dùng
cho
thuê
liên
quan
đến
hoạt
động
kinh
doanh
trong
nhiều
kỳ
kế
toán;
-
Chi
phí
đi
vay
trả
trước
về
lãi
tiền
vay
hoặc
lãi
trái
phiếu
ngay
khi
phát
hành;
-
Chi
phí
sửa
chữa
TSCĐ
phát
sinh
một
lần
có
giá
trị
lớn
doanh
nghiệp
không
thực
hiện
trích
trước
chi
phí
sửa
chữa
lớn
TSCĐ,
phân
bổ
tối
đa
không
quá
3
năm;
-
Số
chênh
lệch
giá
bán
nhỏ
hơn
giá
trị
còn
lại
của
TSCĐ
bán
và
thuê
lại
là
thuê
tài
chính;
-
Số
chênh
lệch
giá
bán
nhỏ
hơn
giá
trị
còn
lại
của
TSCĐ
bán
và
thuê
lại
là
thuê
hoạt
động;
-
Trường
hợp
hợp
nhất
kinh
doanh
không
dẫn
đến
quan
hệ
công
ty
mẹ
-
công
ty
con
có
phát
sinh
lợi
thế
thương
mại
hoặc
khi
cổ
phần
hoá
doanh
nghiệp
nhà
nước
có
phát
sinh
lợi
thế
kinh
doanh;
-
Các
khoản
chi
phí
trả
trước
khác
phục
vụ
cho
hoạt
động
kinh
doanh
của
nhiều
kỳ
kế
toán.
Chi
phí
nghiên
cứu
và
chi
phí
cho
giai
đoạn
triển
khai
không
đủ
tiêu
chuẩn
ghi
nhận
là
TSCĐ
vô
hình
được
ghi
nhận
ngay
là
chi
phí
sản
xuất
kinh
doanh,
không
ghi
nhận
là
chi
phí
trả
trước.
c)
Việc
tính
và
phân
bổ
chi
phí
trả
trước
vào
chi
phí
SXKD
từng
kỳ
kế
toán
phải
căn
cứ
vào
tính
chất,
mức
độ
từng
loại
chi
phí
để
lựa
chọn
phương
pháp
và
tiêu
thức
hợp
lý.
d)
Kế
toán
phải
theo
dõi
chi
tiết
từng
khoản
chi
phí
trả
trước
theo
từng
kỳ
hạn
trả
trước
đã
phát
sinh,
đã
phân
bổ
vào
các
đối
tượng
chịu
chi
phí
của
từng
kỳ
kế
toán
và
số
còn
lại
chưa
phân
bổ
vào
chi
phí.
đ)
Đối
với
các
khoản
chi
phí
trả
trước
bằng
ngoại
tệ,
trường
hợp
tại
thời
điểm
lập
báo
cáo
có
bằng
chứng
chắc
chắn
về
việc
người
bán
không
thể
cung
cấp
hàng
hoá,
dịch
vụ
và
doanh
nghiệp
sẽ
chắc
chắn
nhận
lại
các
khoản
trả
trước
bằng
ngoại
tệ
thì
được
coi
là
các
khoản
mục
tiền
tệ
có
gốc
ngoại
tệ
và
phải
đánh
giá
lại
theo
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
tại
thời
điểm
báo
cáo
(là
tỷ
giá
mua
của
ngân
hàng
thương
mại
nơi
doanh
nghiệp
thường
xuyên
có
giao
dịch).
2.
Kết
cấu
và
nội
dung
phản
ánh
của
tài
khoản
242
-
Chi
phí
trả
trước
Bên
Nợ:
Các
khoản
chi
phí
trả
trước
phát
sinh
trong
kỳ.
Bên
Có:
Các
khoản
chi
phí
trả
trước
đã
tính
vào
chi
phí
SXKD
trong
kỳ.
Số
dư
bên
Nợ:
Các
khoản
chi
phí
trả
trước
chưa
tính
vào
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
trong
kỳ.
3.
Phương
pháp
kế
toán
một
số
giao
dịch
kinh
tế
chủ
yếu
a)
Khi
phát
sinh
các
khoản
chi
phí
trả
trước
phải
phân
bổ
dần
vào
chi
phí
SXKD
của
nhiều
kỳ,
ghi:
Nợ
TK
242
-
Chi
phí
trả
trước
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(nếu
có)
Có
các
TK
111,
112,
153,
331,
334,
338,...
Định
kỳ
tiến
hành
phân
bổ
chi
phí
trả
trước
vào
chi
phí
SXKD,
ghi:
Nợ
các
TK
623,
627,
635,
641,
642
Có
TK
242
-
Chi
phí
trả
trước.
b)
Khi
trả
trước
tiền
thuê
TSCĐ,
thuê
cơ
sở
hạ
tầng
theo
phương
thức
thuê
hoạt
động
và
phục
vụ
hoạt
động
kinh
doanh
cho
nhiều
kỳ,
ghi:
Nợ
TK
242
-
Chi
phí
trả
trước
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(nếu
có)
Có
các
TK
111,
112,...
-
Nếu
thuế
GTGT
đầu
vào
không
được
khấu
trừ,
chi
phí
trả
trước
bao
gồm
cả
thuế
GTGT.
c)
Đối
với
công
cụ,
dụng
cụ,
bao
bì
luân
chuyển,
đồ
dùng
cho
thuê
liên
quan
đến
hoạt
động
sản
xuất,
kinh
doanh
trong
nhiều
kỳ,
khi
xuất
dùng,
cho
thuê,
ghi:
-
Khi
xuất
dùng
hoặc
cho
thuê,
ghi:
Nợ
TK
242
-
Chi
phí
trả
trước
Có
TK
153
-
Công
cụ,
dụng
cụ.
-
Định
kỳ
tiến
hành
phân
bổ
giá
trị
công
cụ,
dụng
cụ,
bao
bì
luân
chuyển,
đồ
dùng
cho
thuê
đã
xuất
kho
theo
tiêu
thức
hợp
lý.
Căn
cứ
để
xác
định
mức
chi
phí
phải
phân
bổ
mỗi
kỳ
có
thể
là
thời
gian
sử
dụng
hoặc
khối
lượng
sản
phẩm,
dịch
vụ
mà
công
cụ,
dụng
cụ,
bao
bì
luân
chuyển,
đồ
dùng
cho
thuê
tham
gia
vào
hoạt
động
sản
xuất,
kinh
doanh
trong
từng
kỳ
kế
toán.
Khi
phân
bổ,
ghi:
Nợ
các
TK
623,
627,
641,
642,...
Có
TK
242
-
Chi
phí
trả
trước.
d)
Trường
hợp
mua
TSCĐ
và
bất
động
sản
đầu
tư
theo
phương
thức
trả
chậm,
trả
góp:
-
Khi
mua
TSCĐ
hữu
hình,
TSCĐ
vô
hình
hoặc
mua
bất
động
sản
đầu
tư
theo
phương
thức
trả
chậm,
trả
góp
và
đưa
về
sử
dụng
ngay
cho
SXKD,
hoặc
để
nắm
giữ
chờ
tăng
giá
hoặc
cho
thuê
hoạt
động,
ghi:
Nợ
các
TK
211,
213,
217
(nguyên
giá
-
ghi
theo
giá
mua
trả
tiền
ngay)
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(nếu
có)
Nợ
TK
242
-
Chi
phí
trả
trước
(phần
lãi
trả
chậm
là
số
chênh
lệch
giữa
Tổng
số
tiền
phải
thanh
toán
trừ
(-)
Giá
mua
trả
tiền
ngay
trừ
(-)
Thuế
GTGT
(nếu
có))
Có
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
(tổng
giá
thanh
toán).
-
Định
kỳ,
thanh
toán
tiền
cho
người
bán,
kế
toán
ghi:
Nợ
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
Có
các
TK
111,
112
(số
phải
trả
định
kỳ
bao
gồm
cả
giá
gốc
và
lãi
trả
chậm,
trả
góp
phải
trả
định
kỳ).
-
Định
kỳ,
tính
vào
chi
phí
theo
số
lãi
trả
chậm,
trả
góp
phải
trả,
ghi:
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
Có
TK
242
-
Chi
phí
trả
trước.
đ)
Trường
hợp
chi
phí
sửa
chữa
TSCĐ
phát
sinh
lớn,
doanh
nghiệp
không
thực
hiện
trích
trước
chi
phí
sửa
chữa
TSCĐ,
phải
phân
bổ
chi
phí
vào
nhiều
kỳ
kế
toán,
khi
công
việc
sửa
chữa
hoàn
thành:
-
Kết
chuyển
chi
phí
sửa
chữa
TSCĐ
vào
tài
khoản
chi
phí
trả
trước,
ghi:
Nợ
TK
242
-
Chi
phí
trả
trước.
Có
TK
241
-
XDCB
dở
dang
(2413).
-
Định
kỳ,
tính
và
phân
bổ
chi
phí
sửa
chữa
TSCĐ
vào
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
trong
kỳ,
ghi:
Nợ
các
TK
623,
627,
641,
642,...
Có
TK
242
-
Chi
phí
trả
trước.
e)
Trường
hợp
doanh
nghiệp
trả
trước
lãi
tiền
vay
cho
bên
cho
vay:
-
Khi
trả
trước
lãi
tiền
vay,
ghi:
Nợ
TK
242
-
Chi
phí
trả
trước
Có
các
TK
111,
112.
-
Định
kỳ,
khi
phân
bổ
lãi
tiền
vay
theo
số
phải
trả
từng
kỳ
vào
chi
phí
tài
chính
hoặc
vốn
hoá
tính
vào
giá
trị
tài
sản
dở
dang,
ghi:
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
(chi
phí
đi
vay
ghi
vào
chi
phí
SXKD
trong
kỳ)
Nợ
TK
241
-
XDCB
dở
dang
(nếu
chi
phí
đi
vay
được
vốn
hoá
vào
giá
trị
tài
sản
đầu
tư
xây
dựng
dở
dang)
Nợ
TK
627
-
Chi
phí
sản
xuất
chung
(nếu
chi
phí
đi
vay
được
vốn
hoá
vào
giá
trị
tài
sản
sản
xuất
dở
dang)
Có
TK
242
-
Chi
phí
trả
trước.
g)
Khi
doanh
nghiệp
phát
hành
trái
phiếu
theo
mệnh
giá
để
huy
động
vốn
vay,
nếu
doanh
nghiệp
trả
trước
lãi
trái
phiếu
ngay
khi
phát
hành,
chi
phí
lãi
vay
được
phản
ánh
vào
bên
Nợ
TK
242
(chi
tiết
lãi
trái
phiếu
trả
trước),
sau
đó
phân
bổ
dần
vào
các
đối
tượng
chịu
chi
phí.
-
Tại
thời
điểm
phát
hành
trái
phiếu,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112
(tổng
số
tiền
thực
thu)
Nợ
TK
242
-
Chi
phí
trả
trước
(chi
tiết
lãi
trái
phiếu
trả
trước)
Có
TK
34311
-
Mệnh
giá
trái
phiếu.
-
Định
kỳ,
phân
bổ
lãi
trái
phiếu
trả
trước
vào
chi
phí
đi
vay
từng
kỳ,
ghi:
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
(nếu
tính
vào
chi
phí
tài
chính
trong
kỳ)
Nợ
TK
241
-
Xây
dựng
cơ
bản
dở
dang
(nếu
được
vốn
hoá
vào
giá
trị
tài
sản
đầu
tư
xây
dựng
dở
dang)
Nợ
TK
627
-
Chi
phí
sản
xuất
chung
(vốn
hoá
vào
tài
sản
sản
xuất
dở
dang)
Có
TK
242
-
Chi
phí
trả
trước
(chi
tiết
lãi
trái
phiếu
trả
trước)
(số
lãi
trái
phiếu
phân
bổ
trong
kỳ).
h)
Trường
hợp
hợp
nhất
kinh
doanh
không
dẫn
đến
quan
hệ
công
ty
mẹ
-
công
ty
con
(mua
tài
sản
thuần),
tại
ngày
mua
nếu
phát
sinh
lợi
thế
thương
mại:
-
Nếu
việc
mua,
bán
khi
hợp
nhất
kinh
doanh
được
bên
mua
thanh
toán
bằng
tiền,
hoặc
các
khoản
tương
đương
tiền,
ghi:
Nợ
các
TK
131,
138,
152,
153,
155,
156,
211,
213,
217.…
(theo
giá
trị
hợp
lý
của
các
tài
sản
đã
mua)
Nợ
TK
242
-
Chi
phí
trả
trước
(chi
tiết
lợi
thế
thương
mại)
Có
các
TK
331,
3411,
…
(theo
giá
trị
hợp
lý
của
các
khoản
nợ
phải
trả
và
nợ
tiềm
tàng
phải
gánh
chịu)
Có
các
TK
111,
112,
121
(số
tiền
hoặc
các
khoản
tương
đương
tiền
bên
mua
đã
thanh
toán).
-
Nếu
việc
mua,
bán
khi
hợp
nhất
kinh
doanh
được
thực
hiện
bằng
việc
bên
mua
phát
hành
cổ
phiếu,
ghi:
Nợ
các
TK
131,
138,
152,
153,
155,
156,
211,
213,
217,…
(theo
giá
trị
hợp
lý
của
các
tài
sản
đã
mua)
Nợ
TK
242
-
Chi
phí
trả
trước
(chi
tiết
lợi
thế
thương
mại)
Nợ
TK
4112
-
Thặng
dư
vốn
cổ
phần
(giá
phát
hành
nhỏ
hơn
mệnh
giá)
Có
TK
4111
-
Vốn
góp
của
chủ
sở
hữu
(theo
mệnh
giá)
Có
các
TK
331,
3411…
(theo
giá
trị
hợp
lý
của
các
khoản
nợ
phải
trả
và
nợ
tiềm
tàng
phải
gánh
chịu)
Có
TK
4112
-
Thặng
dư
vốn
cổ
phần(giá
phát
hành
lớn
hơn
mệnh
giá).
i)
Các
doanh
nghiệp
chưa
phân
bổ
hết
lỗ
chênh
lệch
tỷ
giá
trong
giai
đoạn
trước
hoạt
động
phải
kết
chuyển
toàn
bộ
số
lỗ
lũy
kế
đang
theo
dõi
trên
TK
242
sang
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
để
xác
định
kết
quả
kinh
doanh
trong
kỳ,
ghi:
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
Có
TK
242
-
Chi
phí
trả
trước.
k)
Khi
kiểm
kê
tài
sản
tại
thời
điểm
xác
định
giá
trị
doanh
nghiệp
để
cổ
phần
hóa
doanh
nghiệp
100%
vốn
nhà
nước,
nếu
khoản
tiền
thuê
đất
trả
trước
không
đủ
tiêu
chuẩn
ghi
nhận
TSCĐ
vô
hình,
được
đánh
giá
tăng
vốn
Nhà
nước,
ghi:
Nợ
TK
242
-
Chi
phí
trả
trước
Có
TK
411
-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu.
l)
Khi
kiểm
kê
tài
sản
tại
thời
điểm
xác
định
giá
trị
doanh
nghiệp
để
cổ
phần
hóa
doanh
nghiệp
100%
vốn
nhà
nước,
nếu
giá
trị
thực
tế
của
vốn
Nhà
nước
lớn
hơn
giá
trị
ghi
sổ
của
vốn
Nhà
nước,
kế
toán
ghi
tăng
vốn
Nhà
nước
và
ghi
nhận
phần
chênh
lệch
là
lợi
thế
kinh
doanh,
ghi:
Nợ
TK
242
-
Chi
phí
trả
trước
Có
TK
411
-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu.
m)
Lợi
thế
kinh
doanh
phát
sinh
khi
cổ
phần
hóa
doanh
nghiệp
Nhà
nước
được
phản
ánh
trên
TK
242
và
phân
bổ
dần
tối
đa
không
quá
3
năm,
ghi:
Nợ
TK
642
-
Chi
phí
quản
lý
doanh
nghiệp
Có
TK
242
-
Chi
phí
trả
trước.
Ý kiến bạn đọc