1.
Nguyên
tắc
kế
toán
a)
Tài
khoản
này
chỉ
dùng
ở
đơn
vị
không
thành
lập
ban
quản
lý
dự
án
để
phản
ánh
chi
phí
thực
hiện
các
dự
án
đầu
tư
XDCB
(bao
gồm
chi
phí
mua
sắm
mới
TSCĐ,
xây
dựng
mới
hoặc
sửa
chữa,
cải
tạo,
mở
rộng
hay
trang
bị
lại
kỹ
thuật
công
trình)
và
tình
hình
quyết
toán
dự
án
đầu
tư
XDCB
ở
các
doanh
nghiệp
có
tiến
hành
công
tác
mua
sắm
TSCĐ,
đầu
tư
XDCB,
sửa
chữa
lớn
TSCĐ.
Công
tác
đầu
tư
XDCB
và
sửa
chữa
lớn
TSCĐ
của
doanh
nghiệp
có
thể
được
thực
hiện
theo
phương
thức
giao
thầu
hoặc
tự
làm.
Ở
các
doanh
nghiệp
tiến
hành
đầu
tư
XDCB
theo
phương
thức
tự
làm
thì
tài
khoản
này
phản
ánh
cả
chi
phí
phát
sinh
trong
quá
trình
xây
lắp,
sửa
chữa.
Các
đơn
vị
có
thành
lập
ban
quản
lý
dự
án
đầu
tư
xây
dựng
và
tổ
chức
bộ
máy
kế
toán
riêng
thì
thực
hiện
theo
quy
định
của
Thông
tư
số
195/2012/TT-BTC
hướng
dẫn
Chế
độ
kế
toán
đơn
vị
chủ
đầu
tư.
b)
Chi
phí
thực
hiện
các
dự
án
đầu
tư
XDCB
là
toàn
bộ
chi
phí
cần
thiết
để
xây
dựng
mới
hoặc
sửa
chữa,
cải
tạo,
mở
rộng
hay
trang
bị
lại
kỹ
thuật
công
trình.
Chi
phí
đầu
tư
XDCB
được
xác
định
trên
cơ
sở
khối
lượng
công
việc,
hệ
thống
định
mức,
chỉ
tiêu
kinh
tế
-
kỹ
thuật
và
các
chế
độ
chính
sách
của
Nhà
nước,
đồng
thời
phải
phù
hợp
những
yếu
tố
khách
quan
của
thị
trường
trong
từng
thời
kỳ
và
được
thực
hiện
theo
quy
chế
về
quản
lý
đầu
tư
XDCB.
Chi
phí
đầu
tư
XDCB,
bao
gồm:
-
Chi
phí
xây
dựng;
-
Chi
phí
thiết
bị;
-
Chi
phí
bồi
thường,
hỗ
trợ
và
tái
định
cư;
-
Chi
phí
quản
lý
dự
án;
-
Chi
phí
tư
vấn
đầu
tư
xây
dựng
-
Chi
phí
khác.
Tài
khoản
241
được
mở
chi
tiết
theo
từng
công
trình,
hạng
mục
công
trình
và
ở
mỗi
hạng
mục
công
trình
phải
được
hạch
toán
chi
tiết
từng
nội
dung
chi
phí
đầu
tư
XDCB
và
được
theo
dõi
lũy
kế
kể
từ
khi
khởi
công
đến
khi
công
trình,
hạng
mục
công
trình
hoàn
thành
bàn
giao
đưa
vào
sử
dụng.
c)
Khi
đầu
tư
XDCB
các
chi
phí
xây
lắp,
chi
phí
thiết
bị
thường
tính
trực
tiếp
cho
từng
công
trình;
Các
chi
phí
quản
lý
dự
án
và
chi
phí
khác
thường
được
chi
chung.
Chủ
đầu
tư
phải
tiến
hành
tính
toán,
phân
bổ
chi
phí
quản
lý
dự
án
và
chi
phí
khác
cho
từng
công
trình
theo
nguyên
tắc:
-
Nếu
xác
định
được
riêng
các
chi
phí
quản
lý
dự
án
và
chi
phí
khác
liên
quan
trực
tiếp
đến
từng
công
trình
thì
tính
trực
tiếp
cho
công
trình
đó;
-
Các
chi
phí
quản
lý
dự
án
và
chi
phí
khác
chi
chung
có
liên
quan
đến
nhiều
công
trình
mà
không
tính
trực
tiếp
được
cho
từng
công
trình
thì
đơn
vị
được
quyền
phân
bổ
theo
những
tiêu
thức
phù
hợp
nhất
với
từng
công
trình.
d)
Trường
hợp
dự
án
đã
hoàn
thành
đưa
vào
sử
dụng
nhưng
quyết
toán
dự
án
chưa
được
duyệt
thì
doanh
nghiệp
ghi
tăng
nguyên
giá
TSCĐ
theo
giá
tạm
tính
(giá
tạm
tính
phải
căn
cứ
vào
chi
phí
thực
tế
đã
bỏ
ra
để
có
được
TSCĐ)
để
trích
khấu
hao,
nhưng
sau
đó
phải
điều
chỉnh
theo
giá
quyết
toán
được
phê
duyệt.
đ)
Chi
phí
sửa
chữa,
bảo
dưỡng,
duy
trì
cho
TSCĐ
hoạt
động
bình
thường
được
hạch
toán
trực
tiếp
vào
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
trong
kỳ.
Đối
với
các
TSCĐ
theo
yêu
cầu
kỹ
thuật
phải
sửa
chữa,
bảo
trì,
duy
tu
định
kỳ,
kế
toán
được
trích
lập
dự
phòng
phải
trả
và
tính
trước
vào
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
để
có
nguồn
trang
trải
khi
việc
sửa
chữa,
bảo
trì
phát
sinh.
e)
Chủ
đầu
tư
xây
dựng
bất
động
sản
sử
dụng
tài
khoản
này
để
tập
hợp
chi
phí
xây
dựng
TSCĐ
hoặc
bất
động
sản
đầu
tư.
Trường
hợp
bất
động
sản
xây
dựng
sử
dụng
cho
nhiều
mục
đích
(làm
văn
phòng,
cho
thuê
hoặc
để
bán,
ví
dụ
như
tòa
nhà
chung
cư
hỗn
hợp)
thì
kế
toán
vẫn
tập
hợp
chi
phí
phát
sinh
liên
quan
trực
tiếp
tới
việc
đầu
tư
xây
dựng
trên
TK
241.
Khi
công
trình,
dự
án
hoàn
thành
bàn
giao
đưa
vào
sử
dụng,
kế
toán
căn
cứ
cách
thức
sử
dụng
tài
sản
trong
thực
tế
để
kết
chuyển
chi
phí
đầu
tư
xây
dựng
phù
hợp
với
bản
chất
của
từng
loại
tài
sản.
g)
Chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái
phát
sinh
từ
quá
trình
đầu
tư
xây
dựng
cơ
bản
được
thực
hiện
theo
nguyên
tắc:
-
Đối
với
chênh
lệch
tỷ
giá
trong
giai
đoạn
trước
hoạt
động:
+
Đối
với
các
doanh
nghiệp
do
Nhà
nước
sở
hữu
100%
vốn
điều
lệ
thực
hiện
nhiệm
vụ
an
ninh,
quốc
phòng,
ổn
định
kinh
tế
vĩ
mô,
các
khoản
chênh
lệch
tỷ
giá
liên
quan
đến
giai
đoạn
trước
hoạt
động
chưa
đi
vào
sản
xuất
kinh
doanh
được
phản
ánh
lũy
kế
trên
TK
413
-
Chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái.
Khi
đi
vào
hoạt
động,
kế
toán
được
phân
bổ
dần
khoản
chênh
lệch
tỷ
giá
trực
tiếp
từ
TK
413
sang
TK
515
–
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
(nếu
lãi)
hoặc
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
(nếu
lỗ).
Việc
phân
bổ
không
vượt
quá
thời
gian
theo
pháp
luật
quy
định,
mức
phân
bổ
lỗ
tỷ
giá
phải
đảm
bảo
nguyên
tắc
nếu
còn
phản
ánh
lỗ
tỷ
giá
tại
bên
Nợ
TK
413
thì
báo
cáo
kết
quả
kinh
doanh
có
lợi
nhuận
bằng
không
(doanh
nghiệp
không
được
vừa
phản
ánh
lỗ
tỷ
giá
trên
chỉ
tiêu
–
Chênh
lệch
tỷ
giá
thuộc
bảng
cân
đối
kế
toán,
vừa
trình
bày
có
lợi
nhuận
sau
thuế
trên
Báo
cáo
kết
quả
hoạt
động
kinh
doanh).
+
Đối
với
tất
cả
các
loại
doanh
nghiệp
khác,
chênh
lệch
tỷ
giá
trong
giai
đoạn
trước
hoạt
động
được
tính
ngay
vào
doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
(nếu
lãi)
hoặc
chi
phí
tài
chính
(nếu
lỗ)
tại
thời
điểm
phát
sinh,
không
được
treo
lại
chênh
lệch
tỷ
giá
trên
TK
413.
-
Đối
với
chênh
lệch
tỷ
giá
liên
quan
đến
hoạt
động
đầu
tư
XDCB
khi
doanh
nghiệp
đã
đi
vào
hoạt
động
(kể
cả
việc
đầu
tư
mới
hoặc
đầu
tư
mở
rộng):
Tất
cả
các
loại
hình
doanh
nghiệp,
kể
cả
doanh
nghiệp
do
Nhà
nước
nắm
giữ
100%
vốn
điều
lệ
thực
hiện
nhiệm
vụ
án
ninh,
quốc
phòng,
ổn
định
kinh
tế
vĩ
mô,
đều
phải
tính
ngay
khoản
chênh
lệch
tỷ
giá
liên
quan
đến
hoạt
động
đầu
tư
XDCB
(kể
cả
việc
đầu
tư
mới
hoặc
đầu
tư
mở
rộng)
vào
doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
(nếu
lãi)
hoặc
chi
phí
tài
chính
(nếu
lỗ)
tại
thời
điểm
phát
sinh,
không
được
phản
ánh
chênh
lệch
tỷ
giá
trên
TK
413.
h)
Trường
hợp
dự
án
đầu
tư
bị
hủy
bỏ,
doanh
nghiệp
phải
tiến
hành
thanh
lý
và
thu
hồi
các
chi
phí
đã
phát
sinh
của
dự
án.
Phần
chênh
lệch
giữa
chi
phí
đầu
tư
thực
tế
phát
sinh
và
số
thu
từ
việc
thanh
lý
được
ghi
nhận
vào
chi
phí
khác
hoặc
xác
định
trách
nhiệm
bồi
thường
của
tổ
chức,
cá
nhân
để
thu
hồi.
Tài
khoản
241
-
Xây
dựng
cơ
bản
dở
dang,
có
3
tài
khoản
cấp
2:
-
Tài
khoản
2411
-
Mua
sắm
TSCĐ:
Phản
ánh
chi
phí
mua
sắm
TSCĐ
và
tình
hình
quyết
toán
chi
phí
mua
sắm
TSCĐ
trong
trường
hợp
phải
qua
lắp
đặt,
chạy
thử
trước
khi
đưa
vào
sử
dụng
(kể
cả
mua
TSCĐ
mới
hoặc
đã
qua
sử
dụng).
Nếu
mua
sắm
TSCĐ
về
phải
đầu
tư,
trang
bị
thêm
mới
sử
dụng
được
thì
mọi
chi
phí
mua
sắm,
trang
bị
thêm
cũng
được
phản
ánh
vào
tài
khoản
này.
-
Tài
khoản
2412
-
Xây
dựng
cơ
bản:
Phản
ánh
chi
phí
đầu
tư
XDCB
và
tình
hình
quyết
toán
vốn
đầu
tư
XDCB.
Tài
khoản
này
được
mở
chi
tiết
cho
từng
công
trình,
hạng
mục
công
trình
(theo
từng
đối
tượng
tài
sản
hình
thành
qua
đầu
tư)
và
ở
mỗi
đối
tượng
tài
sản
phải
theo
dõi
chi
tiết
từng
nội
dung
chi
phí
đầu
tư
XDCB.
-
Tài
khoản
2413
-
Sửa
chữa
lớn
TSCĐ:
Phản
ánh
chi
phí
sửa
chữa
lớn
TSCĐ
và
tình
hình
quyết
toán
chi
phí
sửa
chữa
lớn
TSCĐ.
Trường
hợp
sửa
chữa
thường
xuyên
TSCĐ
thì
không
hạch
toán
vào
tài
khoản
này
mà
tính
thẳng
vào
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
trong
kỳ.
2.
Kết
cấu
và
nội
dung
phản
ánh
của
tài
khoản
241
-
Xây
dựng
cơ
bản
dở
dang
Bên
Nợ:
-
Chi
phí
đầu
tư
XDCB,
mua
sắm,
sửa
chữa
lớn
TSCĐ
phát
sinh
(TSCĐ
hữu
hình
và
TSCĐ
vô
hình);
-
Chi
phí
cải
tạo,
nâng
cấp
TSCĐ;
-
Chi
phí
mua
sắm
bất
động
sản
đầu
tư
(trường
hợp
cần
có
giai
đoạn
đầu
tư
xây
dựng);
-
Chi
phí
đầu
tư
XDCB
bất
động
sản
đầu
tư;
-
Chi
phí
phát
sinh
sau
ghi
nhận
ban
đầu
TSCĐ,
bất
động
sản
đầu
tư.
Bên
Có:
-
Giá
trị
TSCĐ
hình
thành
qua
đầu
tư
XDCB,
mua
sắm
đã
hoàn
thành
đưa
vào
sử
dụng;
-
Giá
trị
công
trình
bị
loại
bỏ
và
các
khoản
chi
phí
duyệt
bỏ
khác
kết
chuyển
khi
quyết
toán
được
duyệt;
-
Giá
trị
công
trình
sửa
chữa
lớn
TSCĐ
hoàn
thành,
kết
chuyển
khi
quyết
toán
được
duyệt;
-
Giá
trị
bất
động
sản
đầu
tư
hình
thành
qua
đầu
tư
XDCB
đã
hoàn
thành;
-
Kết
chuyển
chi
phí
phát
sinh
sau
ghi
nhận
ban
đầu
TSCĐ,
bất
động
sản
đầu
tư
vào
các
tài
khoản
có
liên
quan.
Số
dư
Nợ:
-
Chi
phí
dự
án
đầu
tư
xây
dựng
và
sửa
chữa
lớn
TSCĐ
dở
dang;
-
Giá
trị
công
trình
xây
dựng
và
sửa
chữa
lớn
TSCĐ
đã
hoàn
thành
nhưng
chưa
bàn
giao
đưa
vào
sử
dụng
hoặc
quyết
toán
chưa
được
duyệt;
-
Giá
trị
bất
động
sản
đầu
tư
đang
đầu
tư
xây
dựng
dở
dang.
3.
Phương
pháp
kế
toán
một
số
giao
dịch
kinh
tế
chủ
yếu
3.1.
Kế
toán
chi
phí
đầu
tư
XDCB
3.1.1.
Trường
hợp
ứng
trước
tiền
cho
nhà
thầu
a)
Trường
hợp
ứng
trước
bằng
Đồng
Việt
Nam:
-
Ghi
nhận
số
tiền
ứng
trước
cho
nhà
thầu
bằng
Đồng
Việt
Nam,
ghi;
Nợ
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
Có
TK
112
-
Tiền
gửi
ngân
hàng
(1122)
(tỷ
giá
ghi
sổ
BQGQ).
-
Khi
nghiệm
thu
khối
lượng
XDCB
hoàn
thành,
kế
toán
ghi
nhận
chi
phí
XDCB
dở
dang
đối
với
số
tiền
đã
ứng
trước,
ghi:
Nợ
TK
241
-
XDCB
dở
dang
Có
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán.
b)
Trường
hợp
ứng
trước
bằng
ngoại
tệ:
-
Ghi
nhận
số
tiền
ứng
trước
cho
nhà
thầu
bằng
ngoại
tệ
theo
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
tại
thời
điểm
ứng
trước,
ghi;
Nợ
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
(tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế)
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
(nếu
phát
sinh
lỗ
tỷ
giá)
Có
TK
112
-
Tiền
gửi
ngân
hàng
(1122)
(tỷ
giá
ghi
sổ
BQGQ)
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
(nếu
phát
sinh
lãi
tỷ
giá).
-
Khi
nghiệm
thu
khối
lượng
XDCB
hoàn
thành,
kế
toán
ghi
nhận
chi
phí
XDCB
dở
dang
đối
với
số
tiền
đã
ứng
trước
bằng
ngoại
tệ
theo
tỷ
giá
ghi
sổ
(tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
tại
thời
điểm
ứng
trước),
ghi:
Nợ
TK
241
-
XDCB
dở
dang
Có
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán.
3.1.2.
Nhận
khối
lượng
XDCB,
khối
lượng
sửa
chữa
TSCĐ
hoàn
thành
do
bên
nhận
thầu
bàn
giao,
nếu
thuế
GTGT
đầu
vào
được
khấu
trừ,
căn
cứ
hợp
đồng
giao
thầu,
biên
bản
nghiệm
thu
khối
lượng
XDCB
hoàn
thành,
hóa
đơn
bán
hàng,
ghi:
Nợ
TK
241
-
XDCB
dở
dang
(2412,
2413)
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(1332)
(nếu
có)
Có
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán.
-
Nếu
thuế
GTGT
đầu
vào
không
được
khấu
trừ
thì
giá
trị
chi
phí
đầu
tư
xây
dựng
cơ
bản
dở
dang
bao
gồm
cả
thuế
GTGT.
-
Trường
hợp
hợp
đồng
quy
định
thanh
toán
cho
nhà
thầu
bằng
ngoại
tệ,
kế
toán
ghi
nhận
số
tiền
phải
trả
(sau
khi
đã
trừ
số
tiền
ứng
trước)
theo
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
tại
thời
điểm
nghiệm
thu
(là
tỷ
giá
bán
của
ngân
hàng
thương
mại
nơi
doanh
nghiệp
thường
xuyên
có
giao
dịch).
3.1.3.
Khi
mua
thiết
bị
đầu
tư
XDCB,
nếu
thuế
GTGT
đầu
vào
được
khấu
trừ,
căn
cứ
hóa
đơn,
phiếu
nhập
kho,
ghi:
Nợ
TK
152
-
Nguyên
liệu,
vật
liệu
(giá
mua
chưa
có
thuế
GTGT)
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(1332)
Có
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
(tổng
giá
thanh
toán).
Trường
hợp
chuyển
thẳng
thiết
bị
không
cần
lắp
đến
địa
điểm
thi
công
giao
cho
bên
nhận
thầu,
ghi:
Nợ
TK
241
-
XDCB
dở
dang
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(1332)
Có
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
Có
TK
151
-
Hàng
mua
đang
đi
đường.
3.1.4.
Trả
tiền
cho
người
nhận
thầu,
người
cung
cấp
vật
tư,
hàng
hóa,
dịch
vụ
có
liên
quan
đến
đầu
tư
XDCB,
ghi:
Nợ
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
Có
các
TK
111,
112,...
3.1.5.
Xuất
thiết
bị
đầu
tư
XDCB
giao
cho
bên
nhận
thầu:
a)
Đối
với
thiết
bị
không
cần
lắp,
ghi:
Nợ
TK
241
-
XDCB
dở
dang
Có
TK
152
-
Nguyên
liệu,
vật
liệu.
b)
Đối
với
thiết
bị
cần
lắp:
-
Khi
xuất
thiết
bị
giao
cho
bên
nhận
thầu,
kế
toán
chỉ
theo
dõi
chi
tiết
thiết
bị
đưa
đi
lắp.
-
Khi
có
khối
lượng
lắp
đặt
hoàn
thành
của
bên
B
bàn
giao,
được
nghiệm
thu
và
chấp
nhận
thanh
toán,
thì
giá
trị
thiết
bị
đưa
đi
lắp
mới
được
tính
vào
chi
phí
đầu
tư
XDCB,
ghi:
Nợ
TK
241
-
XDCB
dở
dang
(2412)
Có
TK
152
-
Nguyên
liệu,
vật
liệu.
3.1.6.
Khi
phát
sinh
các
chi
phí
khác,
như
chi
phí
lãi
vay,
chi
phí
phát
hành
trái
phiếu
được
vốn
hóa,
chi
phí
đấu
thầu,
(sau
khi
bù
trừ
với
số
tiền
thu
từ
việc
bán
hồ
sơ
thầu),
chi
phí
tháo
dỡ
hoàn
trả
mặt
bằng
(sau
khi
bù
trừ
với
số
phế
liệu
có
thể
thu
hồi)...
ghi:
Nợ
TK
241
-
XDCB
dở
dang
(2412)
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(1332)
(nếu
có)
Có
các
TK
111,
112,
331,
335,
3411,343...
Số
tiền
bán
hồ
sơ
thầu
sau
khi
bù
trừ
với
chi
phí
đấu
thầu,
nếu
còn
thừa
được
kế
toán
giảm
chi
phí
đầu
tư
xây
dựng
(ghi
vào
bên
Có
TK
241).
3.1.7.
Khoản
tiền
phạt
nhà
thầu
thu
được
về
bản
chất
làm
giảm
số
phải
thanh
toán
cho
nhà
thầu,
ghi:
Nợ
các
TK
112,
331
Có
TK
241
-
XDCB
dở
dang.
3.1.8.
Các
khoản
chênh
lệch
tỷ
giá
phát
sinh
trong
quá
trình
đầu
tư
XDCB
(kể
cả
giai
đoạn
trước
hoạt
động)
được
ghi
nhận
vào
doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
(nếu
lãi)
hoặc
chi
phí
tài
chính
(nếu
lỗ)
tại
thời
điểm
phát
sinh
(trừ
các
doanh
nghiệp
được
quy
định
tại
điểm
3.1.9
dưới
đây):
-
Nếu
phát
sinh
lãi
tỷ
giá,
ghi:
Nợ
các
TK
liên
quan
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính.
-
Nếu
phát
sinh
lỗ
tỷ
giá,
ghi:
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
Có
các
TK
liên
quan.
3.1.9.
Đối
với
chủ
đầu
tư
là
doanh
nghiệp
do
Nhà
nước
sở
hữu
100%
vốn
điều
lệ
thực
hiện
nhiệm
vụ
an
ninh,
quốc
phòng,
ổn
định
kinh
tế
vĩ
mô,
nếu
phát
sinh
chênh
lệch
tỷ
giá
trong
hoạt
động
đầu
tư
xây
dựng
ở
giai
đoạn
trước
hoạt
động
(chưa
tiến
hành
sản
xuất,
kinh
doanh):
-
Nếu
phát
sinh
lãi
tỷ
giá,
ghi:
Nợ
các
TK
liên
quan
Có
TK
413
-
Chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái.
-
Nếu
phát
sinh
lỗ
tỷ
giá,
ghi:
Nợ
TK
413
-
Chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái
Có
các
TK
liên
quan.
-
Khi
đi
vào
hoạt
động,
kế
toán
kết
chuyển
chênh
lệch
tỷ
giá
vào
doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
hoặc
chi
phí
tài
chính,
ghi:
+
Kết
chuyển
lãi
tỷ
giá
ghi:
Nợ
TK
413
-
Chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính.
+
Kết
chuyển
lỗ
tỷ
giá
ghi:
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
Có
TK
413
-
Chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái.
3.1.10.
Đối
với
chi
phí
chạy
thử
và
số
thu
từ
việc
bán
sản
phẩm
sản
xuất
thử
thì
thực
hiện
như
sau:
a)
Đối
với
chi
phí
chạy
thử
không
sản
xuất
ra
sản
phẩm
thử:
Nợ
TK
241
-
XDCB
dở
dang
Có
các
TK
liên
quan.
b)
Đối
với
chi
phí
sản
xuất
thử
và
số
thu
từ
bán
sản
phẩm
sản
xuất
thử:
-
Khi
phát
sinh
chi
phí
chạy
thử
có
tải
để
sản
xuất
ra
sản
phẩm
thử,
kế
toán
tập
hợp
toàn
bộ
chi
phí,
ghi
Nợ
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất
kinh
doanh
dở
dang
Có
các
TK
liên
quan.
-
Khi
nhập
kho
sản
phẩm
sản
xuất
thử,
ghi:
Nợ
TK
1551
-
Thành
phẩm
nhập
kho
Có
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất
kinh
doanh
dở
dang.
-
Khi
xuất
bán
sản
phẩm
sản
xuất
thử:
Nợ
các
TK
112,
131
Có
TK
1551
-
Thành
phẩm
nhập
kho
Có
TK
154
-
Chi
phí
SXKD
dở
dang
(bán
ngay
không
qua
nhập
kho)
Có
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp
(nếu
có).
-
Kết
chuyển
phần
chênh
lệch
giữa
chi
phí
sản
xuất
thử
và
số
thu
từ
việc
bán
sản
phẩm
sản
xuất
thử:
+
Trường
hợp
chi
phí
sản
xuất
thử
cao
hơn
số
thu
từ
việc
bán
sản
phẩm
sản
xuất
thử,
kế
toán
kết
chuyển
phần
chênh
lệch
để
ghi
tăng
chi
phí
đầu
tư
XDCB
dở
dang,
ghi:
Nợ
TK
241
-
XDCB
dở
dang
Có
TK
154
-
Chi
phí
SXKD
dở
dang.
+
Trường
hợp
chi
phí
sản
xuất
thử
nhỏ
hơn
số
thu
từ
việc
bán
sản
phẩm
sản
xuất
thử,
kế
toán
kết
chuyển
phần
chênh
lệch
để
ghi
giảm
chi
phí
đầu
tư
XDCB
dở
dang,
ghi:
Nợ
TK
154
-
Chi
phí
SXKD
dở
dang
Có
TK
241
-
XDCB
dở
dang.
3.1.1l.
Khi
công
trình
hoàn
thành,
việc
nghiệm
thu
tổng
thể
đã
được
thực
hiện
xong,
tài
sản
được
bàn
giao
và
đưa
vào
sử
dụng:
Nếu
quyết
toán
được
duyệt
ngay
thì
căn
cứ
vào
giá
trị
tài
sản
hình
thành
qua
đầu
tư
được
duyệt
để
ghi
sổ.
Nếu
quyết
toán
chưa
được
phê
duyệt
thì
ghi
tăng
giá
trị
của
tài
sản
hình
thành
qua
đầu
tư
theo
giá
tạm
tính
(giá
tạm
tính
là
chi
phí
thực
tế
đã
bỏ
ra
để
có
được
tài
sản,
căn
cứ
vào
TK
241
để
xác
định
giá
tạm
tính).
Cả
2
trường
hợp
đều
ghi
như
sau:
Nợ
các
TK
211,
213,
217
Nợ
TK
1557
-
Thành
phẩm
Bất
động
sản
(sau
khi
hoàn
thành
có
một
phần
BĐS
dùng
để
bán
mà
trước
đây
chưa
hạch
toán
riêng
được
trên
TK
154)
Có
TK
241
-
XDCB
dở
dang
(giá
được
duyệt
hoặc
giá
tạm
tính).
Trường
hợp
công
trình
đã
hoàn
thành,
nhưng
chưa
làm
thủ
tục
bàn
giao
tài
sản
để
đưa
vào
sử
dụng,
đang
chờ
lập
hoặc
duyệt
quyết
toán
thì
kế
toán
phải
mở
sổ
chi
tiết
tài
khoản
241
"XDCB
dở
dang"
theo
dõi
riêng
công
trình
hoàn
thành
chờ
bàn
giao
và
duyệt
quyết
toán.
3.1.12.
Khi
quyết
toán
vốn
đầu
tư
XDCB
hoàn
thành
được
duyệt
thì
kế
toán
điều
chỉnh
lại
giá
tạm
tính
theo
giá
trị
tài
sản
được
duyệt,
ghi;
-
Nếu
giá
trị
tài
sản
hình
thành
qua
đầu
tư
XDCB
được
duyệt
có
giá
trị
thấp
hơn
giá
tạm
tính:
Nợ
TK
138
-
Phải
thu
khác
(chi
phí
duyệt
bỏ
phải
thu
hồi)
Có
các
TK
211,
213,
217,
1557.
-
Nếu
giá
trị
tài
sản
hình
thành
qua
đầu
tư
XDCB
được
duyệt
có
giá
trị
cao
hơn
giá
tạm
tính:
Nợ
các
TK
211,
213,
217,
1557
Có
các
TK
liên
quan.
-
Nếu
TSCĐ
đầu
tư
bằng
nguồn
vốn
đầu
tư
XDCB
và
được
cấp
có
thẩm
quyền
cho
phép
tăng
nguồn
vốn
kinh
doanh
thì
đồng
thời
ghi:
Nợ
TK
441
-
Nguồn
vốn
đầu
tư
XDCB
Có
TK
241
-
XDCB
dở
dang
(các
khoản
thiệt
hại
được
duyệt
bỏ)
Có
TK
411
-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu
(giá
trị
tài
sản
được
duyệt).
-
Nếu
TSCĐ
hình
thành
bằng
quỹ
phúc
lợi
và
dùng
vào
mục
đích
phúc
lợi,
khi
chủ
đầu
tư
duyệt
quyết
toán
vốn
đầu
tư,
kế
toán
ghi
tăng
quỹ
phúc
lợi
đã
hình
thành
TSCĐ:
Nợ
TK
3532
-
Quỹ
phúc
lợi
Có
TK
3533
-
Quỹ
phúc
lợi
đã
hình
thành
TSCĐ.
3.1.13.
Trường
hợp
doanh
nghiệp
là
chủ
đầu
tư
có
thành
lập
Ban
quản
lý
dự
án
để
kế
toán
riêng
quá
trình
đầu
tư
XDCB:
a)
Kế
toán
tại
chủ
đầu
tư:
-
Trường
hợp
nhận
bàn
giao
công
trình
đã
được
quyết
toán,
chủ
đầu
tư
ghi
nhận
giá
trị
công
trình
là
giá
đã
được
quyết
toán,
ghi:
Nợ
các
TK
211,
213,
217,
1557
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(nếu
có)
Nợ
các
TK
111,
112,
152,
153
Có
TK
136
-
Phải
thu
nội
bộ
Có
các
TK
331,
333,
…
(nhận
nợ
phải
trả
nếu
có).
-
Trường
hợp
nhận
bàn
giao
công
trình
chưa
được
quyết
toán,
chủ
đầu
tư
ghi
nhận
giá
trị
công
trình
là
giá
tạm
tính.
Khi
quyết
toán
phải
điều
chỉnh
giá
trị
công
trình
theo
giá
được
quyết
toán,
ghi:
+
Nếu
giá
được
quyết
toán
lớn
hơn
giá
tạm
tính,
ghi:
Nợ
các
TK
211,
213,
217,
1557
Có
các
TK
liên
quan.
+
Nếu
giá
được
quyết
toán
nhỏ
hơn
giá
tạm
tính,
ghi:
Nợ
các
TK
liên
quan
Có
các
TK
211,
213,
217,
1557.
b)
Kế
toán
tại
Ban
quản
lý
dự
án:
Thực
hiện
theo
quy
định
tại
Thông
tư
số
195/2012/TT-BTC
ngày
15/11/2012
của
Bộ
Tài
chính
hướng
dẫn
kế
toán
áp
dụng
cho
đơn
vị
chủ
đầu
tư
và
các
văn
bản
sửa
đổi,
bổ
sung,
thay
thế
(nếu
có).
3.1.14.
Trường
hợp
dự
án
đầu
tư
bị
hủy
bỏ
hoặc
thu
hồi,
kế
toán
thanh
lý
dự
án
và
thu
hồi
chi
phí
đầu
tư.
Phần
chênh
lệch
giữa
chi
phí
đầu
tư
và
số
thu
từ
việc
thanh
lý
được
phản
ánh
vào
chi
phí
khác
hoặc
xác
định
trách
nhiệm
bồi
thường
của
tổ
chức,
cá
nhân,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112
-
Số
thu
từ
việc
thanh
lý
dự
án
Nợ
TK
138
-
Phải
thu
khác
(Số
tổ
chức,
cá
nhân
phải
bồi
thường)
Nợ
TK
811
-
Chi
phí
khác
(Số
được
tính
vào
chi
phí)
Có
TK
241
-
XDCB
dở
dang.
3.2.
Kế
toán
sửa
chữa
TSCĐ
Công
tác
sửa
chữa
TSCĐ
của
doanh
nghiệp
cũng
có
thể
tiến
hành
theo
phương
thức
tự
làm
hoặc
giao
thầu.
a)
Khi
chi
phí
sửa
chữa
TSCĐ
phát
sinh
được
tập
hợp
vào
bên
Nợ
TK
241
"XDCB
dở
dang"
(2413)
và
được
chi
tiết
cho
từng
công
trình,
công
việc
sửa
chữa
TSCĐ.
Căn
cứ
chứng
từ
phát
sinh
chi
phí
để
hạch
toán:
-
Nếu
thuế
GTGT
đầu
vào
được
khấu
trừ,
ghi:
Nợ
TK
241
-
XDCB
dở
dang
(2413)
(giá
mua
chưa
có
thuế
GTGT)
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(1332)
Có
các
TK
111,
112,
152,
214,...
(tổng
giá
thanh
toán).
-
Nếu
thuế
GTGT
đầu
vào
không
được
khấu
trừ
thì
chi
phí
sửa
chữa
TSCĐ
bao
gồm
cả
thuế
GTGT,
ghi:
Nợ
TK
241
-
XDCB
dở
dang
(2413)
(tổng
giá
thanh
toán)
Có
các
111,
112,
152,
214,
334,...
(tổng
giá
thanh
toán).
b)
Khi
công
trình
sửa
chữa
hoàn
thành,
nếu
không
đủ
điều
kiện
ghi
tăng
nguyên
giá
TSCĐ:
Nợ
các
TK
623,
627,
641,
642
Nợ
TK
242
-
Chi
phí
trả
trước
(nếu
phát
sinh
lớn
được
phân
bổ
dần)
Nợ
TK
352
-
Dự
phòng
phải
trả
(nếu
trích
trước
chi
phí
sửa
chữa
định
kỳ)
Có
TK
241
-
XDCB
dở
dang
(2413).
-
Trường
hợp
sửa
chữa
cải
tạo,
nâng
cấp
thỏa
mãn
điều
kiện
ghi
tăng
nguyên
giá
TSCĐ,
ghi:
Nợ
TK
211
-
TSCĐ
hữu
hình
Có
TK
241
-
XDCB
dở
dang
(2413).
Ý kiến bạn đọc