1.
Nguyên
tắc
kế
toán
1.1.
Tài
khoản
này
dùng
để
phản
ánh
số
hiện
có
và
tình
hình
biến
động
tăng,
giảm
các
khoản
dự
phòng
tổn
thất
tài
sản,
gồm:
a)
Dự
phòng
giảm
giá
chứng
khoán
kinh
doanh:
Là
dự
phòng
phần
giá
trị
bị
tổn
thất
có
thể
xảy
ra
do
giảm
giá
các
loại
chứng
khoán
doanh
nghiệp
đang
nắm
giữ
vì
mục
đích
kinh
doanh;
b)
Dự
phòng
tổn
thất
đầu
tư
vào
đơn
vị
khác:
Là
khoản
dự
phòng
tổn
thất
do
doanh
nghiệp
nhận
vốn
góp
đầu
tư
(công
ty
con,
liên
doanh,
liên
kết)
bị
lỗ
dẫn
đến
nhà
đầu
tư
có
khả
năng
mất
vốn
hoặc
khoản
dự
phòng
do
suy
giảm
giá
trị
các
khoản
đầu
tư
vào
công
ty
con,
công
ty
liên
doanh,
liên
kết.
-
Đối
với
khoản
đầu
tư
vào
công
ty
liên
doanh,
liên
kết,
nhà
đầu
tư
chỉ
trích
lập
khoản
dự
phòng
do
công
ty
liên
doanh,
liên
kết
bị
lỗ
nếu
Báo
cáo
tài
chính
không
áp
dụng
phương
pháp
vốn
chủ
sở
hữu
đối
với
khoản
đầu
tư
vào
công
ty
liên
doanh,
liên
kết.
-
Riêng
khoản
đầu
tư
mà
nhà
đầu
tư
nắm
giữ
lâu
dài
(không
phân
loại
là
chứng
khoán
kinh
doanh)
và
không
có
ảnh
hưởng
đáng
kể
đối
với
bên
được
đầu
tư,
việc
lập
dự
phòng
được
thực
hiện
như
sau:
+
Đối
với
khoản
đầu
tư
vào
cổ
phiếu
niêm
yết
hoặc
giá
trị
hợp
lý
khoản
đầu
tư
được
xác
định
tin
cậy,
việc
lập
dự
phòng
dựa
trên
giá
trị
thị
trường
của
cổ
phiếu
(tương
tự
như
dự
phòng
giảm
giá
chứng
khoán
kinh
doanh);
+
Đối
với
khoản
đầu
tư
không
xác
định
được
giá
trị
hợp
lý
tại
thời
điểm
báo
cáo,
việc
lập
dự
phòng
được
thực
hiện
căn
cứ
vào
khoản
lỗ
của
bên
được
đầu
tư
(dự
phòng
tổn
thất
đầu
tư
vào
đơn
vị
khác)
c)
Dự
phòng
phải
thu
khó
đòi:
Là
khoản
dự
phòng
phần
giá
trị
các
khoản
nợ
phải
thu
và
các
khoản
đầu
tư
nắm
giữ
đến
ngày
đáo
hạn
khác
có
bản
chất
tương
tự
các
khoản
phải
thu
khó
có
khả
năng
thu
hồi.
d)
Dự
phòng
giảm
giá
hàng
tồn
kho:
Là
khoản
dự
phòng
giảm
giá
hàng
tồn
kho
khi
có
sự
suy
giảm
của
giá
trị
thuần
có
thể
thực
hiện
được
so
với
giá
gốc
của
hàng
tồn
kho.
1.2.
Nguyên
tắc
kế
toán
dự
phòng
giảm
giá
chứng
khoán
kinh
doanh
a)
Doanh
nghiệp
được
trích
lập
dự
phòng
đối
với
phần
giá
trị
bị
tổn
thất
có
thể
xảy
ra
khi
có
bằng
chứng
chắc
chắn
cho
thấy
giá
trị
thị
trường
của
các
loại
chứng
khoán
doanh
nghiệp
đang
nắm
giữ
vì
mục
đích
kinh
doanh
bị
giảm
so
với
giá
trị
ghi
sổ.
b)
Điều
kiện,
căn
cứ
và
mức
trích
lập
hoặc
hoàn
nhập
dự
phòng
thực
hiện
theo
các
quy
định
của
pháp
luật.
c)
Việc
trích
lập
hoặc
hoàn
nhập
khoản
dự
phòng
giảm
giá
chứng
khoán
kinh
doanh
được
thực
hiện
ở
thời
điểm
lập
Báo
cáo
tài
chính:
-
Nếu
số
dự
phòng
phải
lập
năm
nay
cao
hơn
số
dư
dự
phòng
đang
ghi
trên
sổ
kế
toán
thì
doanh
nghiệp
trích
lập
bổ
sung
số
chênh
lệch
đó
và
ghi
nhận
vào
chi
phí
tài
chính
trong
kỳ.
-
Nếu
số
dự
phòng
phải
lập
năm
nay
thấp
hơn
số
dư
dự
phòng
đã
lập
năm
trước
chưa
sử
dụng
hết
thì
doanh
nghiệp
hoàn
nhập
số
chênh
lệch
đó
và
ghi
giảm
chi
phí
tài
chính.
1.3.
Nguyên
tắc
kế
toán
dự
phòng
tổn
thất
đầu
tư
vào
đơn
vị
khác
a)
Đối
với
các
đơn
vị
được
đầu
tư
là
công
ty
mẹ,
căn
cứ
để
nhà
đầu
tư
trích
lập
dự
phòng
tổn
thất
đầu
tư
vào
đơn
vị
khác
là
Báo
cáo
tài
chính
hợp
nhất
của
công
ty
mẹ
đó.
Đối
với
các
đơn
vị
được
đầu
tư
là
doanh
nghiệp
độc
lập
không
có
công
ty
con,
căn
cứ
để
nhà
đầu
tư
trích
lập
dự
phòng
tổn
thất
đầu
tư
vào
đơn
vị
khác
là
Báo
cáo
tài
chính
của
bên
được
đầu
tư
đó.
b)
Việc
trích
lập
và
hoàn
nhập
khoản
dự
phòng
tổn
thất
đầu
tư
vào
đơn
vị
khác
được
thực
hiện
ở
thời
điểm
lập
Báo
cáo
tài
chính
cho
từng
khoản
đầu
tư
theo
nguyên
tắc:
-
Nếu
số
dự
phòng
phải
lập
năm
nay
cao
hơn
số
dư
dự
phòng
đang
ghi
trên
sổ
kế
toán
thì
doanh
nghiệp
trích
lập
bổ
sung
số
chênh
lệch
đó
và
ghi
nhận
vào
chi
phí
tài
chính
trong
kỳ.
-
Nếu
số
dự
phòng
phải
lập
năm
nay
thấp
hơn
số
dư
dự
phòng
đã
lập
năm
trước
chưa
sử
dụng
hết
thì
doanh
nghiệp
hoàn
nhập
số
chênh
lệch
đó
và
ghi
giảm
chi
phí
tài
chính.
1.4.
Nguyên
tắc
kế
toán
dự
phòng
nợ
phải
thu
khó
đòi
a)
Khi
lập
Báo
cáo
tài
chính,
doanh
nghiệp
xác
định
các
khoản
nợ
phải
thu
khó
đòi
và
các
khoản
đầu
tư
nắm
giữ
đến
ngày
đáo
hạn
có
bản
chất
tương
tự
có
khả
năng
không
đòi
được
để
trích
lập
hoặc
hoàn
nhập
khoản
dự
phòng
phải
thu
khó
đòi.
b)
Doanh
nghiệp
trích
lập
dự
phòng
phải
thu
khó
đòi
khi:
-
Nợ
phải
thu
quá
hạn
thanh
toán
ghi
trong
hợp
đồng
kinh
tế,
các
khế
ước
vay
nợ,
bản
cam
kết
hợp
đồng
hoặc
cam
kết
nợ,
doanh
nghiệp
đã
đòi
nhiều
lần
nhưng
vẫn
chưa
thu
được.
Việc
xác
định
thời
gian
quá
hạn
của
khoản
nợ
phải
thu
được
xác
định
là
khó
đòi
phải
trích
lập
dự
phòng
được
căn
cứ
vào
thời
gian
trả
nợ
gốc
theo
hợp
đồng
mua,
bán
ban
đầu,
không
tính
đến
việc
gia
hạn
nợ
giữa
các
bên;
-
Nợ
phải
thu
chưa
đến
thời
hạn
thanh
toán
nhưng
khách
nợ
đã
lâm
vào
tình
trạng
phá
sản
hoặc
đang
làm
thủ
tục
giải
thể,
mất
tích,
bỏ
trốn;
c)
Điều
kiện,
căn
cứ
trích
lập
dự
phòng
nợ
phải
thu
khó
đòi
-
Phải
có
chứng
từ
gốc
hoặc
giấy
xác
nhận
của
khách
nợ
về
số
tiền
còn
nợ
chưa
trả
bao
gồm:
Hợp
đồng
kinh
tế,
khế
ước
vay
nợ,
bản
thanh
lý
hợp
đồng,
cam
kết
nợ,
đối
chiếu
công
nợ...
-
Mức
trích
lập
dự
phòng
các
khoản
nợ
phải
thu
khó
đòi
thực
hiện
theo
quy
định
hiện
hành.
-
Các
điều
kiện
khác
theo
quy
định
của
pháp
luật.
d)
Việc
trích
lập
hoặc
hoàn
nhập
khoản
dự
phòng
phải
thu
khó
đòi
được
thực
hiện
ở
thời
điểm
lập
Báo
cáo
tài
chính.
-
Trường
hợp
khoản
dự
phòng
phải
thu
khó
đòi
phải
lập
ở
cuối
kỳ
kế
toán
này
lớn
hơn
số
dư
khoản
dự
phòng
phải
thu
khó
đòi
đang
ghi
trên
sổ
kế
toán
thì
số
chênh
lệch
lớn
hơn
được
ghi
tăng
dự
phòng
và
ghi
tăng
chi
phí
quản
lý
doanh
nghiệp.
-
Trường
hợp
khoản
dự
phòng
phải
thu
khó
đòi
phải
lập
ở
cuối
kỳ
kế
toán
này
nhỏ
hơn
số
dư
khoản
dự
phòng
phải
thu
khó
đòi
đang
ghi
trên
sổ
kế
toán
thì
số
chênh
lệch
nhỏ
hơn
được
hoàn
nhập
ghi
giảm
dự
phòng
và
ghi
giảm
chi
phí
quản
lý
doanh
nghiệp.
e)
Đối
với
những
khoản
phải
thu
khó
đòi
kéo
dài
trong
nhiều
năm,
doanh
nghiệp
đã
cố
gắng
dùng
mọi
biện
pháp
để
thu
nợ
nhưng
vẫn
không
thu
được
nợ
và
xác
định
khách
nợ
thực
sự
không
có
khả
năng
thanh
toán
thì
doanh
nghiệp
có
thể
phải
làm
các
thủ
tục
bán
nợ
cho
Công
ty
mua,
bán
nợ
hoặc
xoá
những
khoản
nợ
phải
thu
khó
đòi
trên
sổ
kế
toán.
Việc
xoá
các
khoản
nợ
phải
thu
khó
đòi
phải
thực
hiện
theo
quy
định
của
pháp
luật
và
điều
lệ
doanh
nghiệp.
Số
nợ
này
được
theo
dõi
trong
hệ
thống
quản
trị
của
doanh
nghiệp
và
trình
bày
trong
thuyết
minh
Báo
cáo
tài
chính.
Nếu
sau
khi
đã
xoá
nợ,
doanh
nghiệp
lại
đòi
được
nợ
đã
xử
lý
thì
số
nợ
thu
được
sẽ
hạch
toán
vào
tài
khoản
711
"Thu
nhập
khác".
1.5.
Nguyên
tắc
kế
toán
dự
phòng
giảm
giá
hàng
tồn
kho
a)
Doanh
nghiệp
trích
lập
dự
phòng
giảm
giá
hàng
tồn
kho
phải
lập
khi
có
những
bằng
chứng
tin
cậy
về
sự
suy
giảm
của
giá
trị
thuần
có
thể
thực
hiện
được
so
với
giá
gốc
của
hàng
tồn
kho.
Dự
phòng
là
khoản
dự
tính
trước
để
đưa
vào
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
phần
giá
trị
bị
giảm
xuống
thấp
hơn
giá
trị
đã
ghi
sổ
kế
toán
của
hàng
tồn
kho
và
nhằm
bù
đắp
các
khoản
thiệt
hại
thực
tế
xảy
ra
do
vật
tư,
sản
phẩm,
hàng
hóa
tồn
kho
bị
giảm
giá.
b)
Dự
phòng
giảm
giá
hàng
tồn
kho
được
lập
vào
thời
điểm
lập
Báo
cáo
tài
chính.
Việc
lập
dự
phòng
giảm
giá
hàng
tồn
kho
phải
được
thực
hiện
theo
đúng
các
quy
định
của
Chuẩn
mực
kế
toán
“Hàng
tồn
kho”
và
quy
định
của
chế
độ
tài
chính
hiện
hành.
c)
Việc
lập
dự
phòng
giảm
giá
hàng
tồn
kho
phải
tính
theo
từng
loại
vật
tư,
hàng
hóa,
sản
phẩm
tồn
kho.
Đối
với
dịch
vụ
cung
cấp
dở
dang,
việc
lập
dự
phòng
giảm
giá
hàng
tồn
kho
phải
được
tính
theo
từng
loại
dịch
vụ
có
mức
giá
riêng
biệt.
d)
Giá
trị
thuần
có
thể
thực
hiện
được
của
hàng
tồn
kho
là
giá
bán
ước
tính
của
hàng
tồn
kho
trong
kỳ
sản
xuất,
kinh
doanh
bình
thường
trừ
(-)
chi
phí
ước
tính
để
hoàn
thành
sản
phẩm
và
chi
phí
ước
tính
cần
thiết
cho
việc
bán
chúng.
đ)
Khi
lập
Báo
cáo
tài
chính,
căn
cứ
vào
số
lượng,
giá
gốc,
giá
trị
thuần
có
thể
thực
hiện
được
của
từng
loại
vật
tư,
hàng
hoá,
từng
loại
dịch
vụ
cung
cấp
dở
dang,
xác
định
khoản
dự
phòng
giảm
giá
hàng
tồn
kho
phải
lập:
-
Trường
hợp
khoản
dự
phòng
giảm
giá
hàng
tồn
kho
phải
lập
ở
cuối
kỳ
kế
toán
này
lớn
hơn
khoản
dự
phòng
giảm
giá
hàng
tồn
kho
đang
ghi
trên
sổ
kế
toán
thì
số
chênh
lệch
lớn
hơn
được
ghi
tăng
dự
phòng
và
ghi
tăng
giá
vốn
hàng
bán.
-
Trường
hợp
khoản
dự
phòng
giảm
giá
hàng
tồn
kho
phải
lập
ở
cuối
kỳ
kế
toán
này
nhỏ
hơn
khoản
dự
phòng
giảm
giá
hàng
tồn
kho
đang
ghi
trên
sổ
kế
toán
thì
số
chênh
lệch
nhỏ
hơn
được
hoàn
nhập
ghi
giảm
dự
phòng
và
ghi
giảm
giá
vốn
hàng
bán.
2.
Kết
cấu
và
nội
dung
phản
ánh
của
tài
khoản
229
-
Dự
phòng
tổn
thất
tài
sản
Bên
Nợ:
-
Hoàn
nhập
chênh
lệch
giữa
số
dự
phòng
phải
lập
kỳ
này
nhỏ
hơn
số
dự
phòng
đã
trích
lập
kỳ
trước
chưa
sử
dụng
hết;
-
Bù
đắp
giá
trị
khoản
đầu
tư
vào
đơn
vị
khác
khi
có
quyết
định
dùng
số
dự
phòng
đã
lập
để
bù
đắp
số
tổn
thất
xảy
ra.
-
Bù
đắp
phần
giá
trị
đã
được
lập
dự
phòng
của
khoản
nợ
không
thể
thu
hồi
được
phải
xóa
sổ.
Bên
Có:
Trích
lập
các
khoản
dự
phòng
tổn
thất
tài
sản
tại
thời
điểm
lập
Báo
cáo
tài
chính.
Số
dư
bên
Có:
Số
dự
phòng
tổn
thất
tài
sản
hiện
có
cuối
kỳ.
Tài
khoản
229
-
Dự
phòng
tổn
thất
tài
sản
có
4
tài
khoản
cấp
2
Tài
khoản
2291
-
Dự
phòng
giảm
giá
chứng
khoán
kinh
doanh:
Tài
khoản
này
phản
ánh
tình
hình
trích
lập
hoặc
hoàn
nhập
khoản
dự
phòng
giảm
giá
chứng
khoán
kinh
doanh.
Tài
khoản
2292
-
Dự
phòng
tổn
thất
đầu
tư
vào
đơn
vị
khác:
Tài
khoản
này
phản
ánh
tình
hình
trích
lập
hoặc
hoàn
nhập
khoản
dự
phòng
do
doanh
nghiệp
nhận
vốn
góp
đầu
tư
bị
lỗ
dẫn
đến
nhà
đầu
tư
có
khả
năng
mất
vốn.
Tài
khoản
2293
-
Dự
phòng
phải
thu
khó
đòi:
Tài
khoản
này
phản
ánh
tình
hình
trích
lập
hoặc
hoàn
nhập
khoản
dự
phòng
các
khoản
phải
thu
và
các
khoản
đầu
tư
nắm
giữ
đến
ngày
đáo
hạn
khó
đòi.
Tài
khoản
2294
-
Dự
phòng
giảm
giá
hàng
tồn
kho:
Tài
khoản
này
phản
ánh
tình
hình
trích
lập
hoặc
hoàn
nhập
dự
phòng
giảm
giá
hàng
tồn
kho.
3.
Phương
pháp
kế
toán
một
số
giao
dịch
kinh
tế
chủ
yếu
3.1.
Phương
pháp
kế
toán
dự
phòng
giảm
giá
chứng
khoán
kinh
doanh
a)
Khi
lập
Báo
cáo
tài
chính,
căn
cứ
vào
biến
động
giá
trị
thị
trường
của
các
khoản
chứng
khoán
kinh
doanh,
nếu
số
phải
lập
kỳ
này
lớn
hơn
số
đã
lập
từ
kỳ
trước,
kế
toán
trích
lập
bổ
sung
phần
chênh
lệch,
ghi:
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
Có
TK
229
-
Dự
phòng
tổn
thất
tài
sản
(2291).
b)
Khi
lập
Báo
cáo
tài
chính,
căn
cứ
vào
biến
động
giá
trị
thị
trường
của
các
khoản
chứng
khoán
kinh
doanh,
nếu
số
phải
lập
kỳ
này
nhỏ
hơn
số
đã
lập
từ
kỳ
trước,
kế
toán
hoàn
nhập
phần
chênh
lệch,
ghi:
Nợ
TK
229
-
Dự
phòng
tổn
thất
tài
sản
(2291)
Có
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính.
c)
Kế
toán
xử
lý
khoản
dự
phòng
giảm
giá
chứng
khoán
kinh
doanh
trước
khi
doanh
nghiệp
100%
vốn
Nhà
nước
chuyển
thành
công
ty
cổ
phần:
Khoản
dự
phòng
giảm
giá
chứng
khoán
kinh
doanh
sau
khi
bù
đắp
tổn
thất,
nếu
còn
được
hạch
toán
tăng
vốn
nhà
nước,
ghi:
Nợ
TK
229
-
Dự
phòng
tổn
thất
tài
sản
(2291)
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
(số
chưa
được
dự
phòng)
Có
TK
121
-
Chứng
khoán
kinh
doanh
(số
được
ghi
giảm
khi
xác
định
giá
trị
doanh
nghiệp)
Có
TK
411
-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu
(số
dự
phòng
đã
lập
cao
hơn
số
tổn
thất).
3.2.
Phương
pháp
kế
toán
dự
phòng
tổn
thất
đầu
tư
vào
đơn
vị
khác
a)
Khi
lập
Báo
cáo
tài
chính,
nếu
số
phải
lập
kỳ
này
lớn
hơn
số
đã
lập
từ
kỳ
trước,
kế
toán
trích
lập
bổ
sung
phần
chênh
lệch,
ghi:
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
Có
TK
229
-
Dự
phòng
tổn
thất
tài
sản
(2292).
b)
Khi
lập
Báo
cáo
tài
chính,
nếu
số
phải
lập
kỳ
này
nhỏ
hơn
số
đã
lập
từ
kỳ
trước,
kế
toán
hoàn
nhập
phần
chênh
lệch,
ghi:
Nợ
TK
229
-
Dự
phòng
tổn
thất
tài
sản
(2292)
Có
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính.
c)
Khi
tổn
thất
thực
sự
xảy
ra,
các
khoản
đầu
tư
thực
sự
không
có
khả
năng
thu
hồi
hoặc
thu
hồi
thấp
hơn
giá
gốc
ban
đầu,
doanh
nghiệp
có
quyết
định
dùng
khoản
dự
phòng
giảm
giá
đầu
tư
dài
hạn
đã
lập
để
bù
đắp
tổn
thất
khoản
đầu
tư
dài
hạn,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,...
(nếu
có)
Nợ
TK
229
-
Dự
phòng
tổn
thất
tài
sản
(2292)
(số
đã
lập
dự
phòng)
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
(số
chưa
lập
dự
phòng)
Có
các
TK
221,
222,
228
(giá
gốc
khoản
đầu
tư
bị
tổn
thất).
d)
Khoản
dự
phòng
giảm
giá
đầu
tư
dài
hạn
sau
khi
bù
đắp
tổn
thất,
nếu
còn
được
hạch
toán
tăng
vốn
Nhà
nước,
khi
doanh
nghiệp
100%
vốn
Nhà
nước
chuyển
thành
công
ty
cổ
phần,
ghi:
Nợ
TK
229
-
Dự
phòng
tổn
thất
tài
sản
(2292)
Có
TK
411
-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu.
3.3.
Phương
pháp
kế
toán
dự
phòng
phải
thu
khó
đòi
a)
Khi
lập
Báo
cáo
tài
chính,
căn
cứ
các
khoản
nợ
phải
thu
được
phân
loại
là
nợ
phải
thu
khó
đòi,
nếu
số
dự
phòng
nợ
phải
thu
khó
đòi
cần
trích
lập
ở
kỳ
kế
toán
này
lớn
hơn
số
dự
phòng
nợ
phải
thu
khó
đòi
đã
trích
lập
ở
kỳ
kế
toán
trước
chưa
sử
dụng
hết,
kế
toán
trích
lập
bổ
sung
phần
chênh
lệch,
ghi:
Nợ
TK
642
-
Chi
phí
quản
lý
doanh
nghiệp
Có
TK
229
-
Dự
phòng
tổn
thất
tài
sản
(2293).
b)
Khi
lập
Báo
cáo
tài
chính,
căn
cứ
các
khoản
nợ
phải
thu
được
phân
loại
là
nợ
phải
thu
khó
đòi,
nếu
số
dự
phòng
nợ
phải
thu
khó
đòi
cần
trích
lập
ở
kỳ
kế
toán
này
nhỏ
hơn
số
dự
phòng
nợ
phải
thu
khó
đòi
đã
trích
lập
ở
kỳ
kế
toán
trước
chưa
sử
dụng
hết,
kế
toán
hoàn
nhập
phần
chênh
lệch,
ghi:
Nợ
TK
229
-
Dự
phòng
tổn
thất
tài
sản
(2293)
Có
TK
642
-
Chi
phí
quản
lý
doanh
nghiệp.
c)
Đối
với
các
khoản
nợ
phải
thu
khó
đòi
khi
xác
định
là
không
thể
thu
hồi
được,
kế
toán
thực
hiện
xoá
nợ
theo
quy
định
của
pháp
luật
hiện
hành.
Căn
cứ
vào
quyết
định
xoá
nợ,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,
331,
334....(phần
tổ
chức
cá
nhân
phải
bồi
thường)
Nợ
TK
229
-
Dự
phòng
tổn
thất
tài
sản
(2293)(phần
đã
lập
dự
phòng)
Nợ
TK
642
-
Chi
phí
quản
lý
doanh
nghiệp
(phần
được
tính
vào
chi
phí)
Có
các
TK
131,
138,
128,
244...
d)
Đối
với
những
khoản
nợ
phải
thu
khó
đòi
đã
được
xử
lý
xoá
nợ,
nếu
sau
đó
lại
thu
hồi
được
nợ,
kế
toán
căn
cứ
vào
giá
trị
thực
tế
của
khoản
nợ
đã
thu
hồi
được,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,....
Có
TK
711
-
Thu
nhập
khác.
đ)
Đối
với
các
khoản
nợ
phải
thu
quá
hạn
được
bán
theo
giá
thoả
thuận,
tuỳ
từng
trường
hợp
thực
tế,
kế
toán
ghi
nhận
như
sau:
-
Trường
hợp
khoản
phải
thu
quá
hạn
chưa
lập
dự
phòng
phải
thu
khó
đòi,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112
(theo
giá
bán
thỏa
thuận)
Nợ
TK
642
-
Chi
phí
quản
lý
doanh
nghiệp
(số
tổn
thất
từ
việc
bán
nợ)
Có
các
TK
131,
138,128,
244...
-
Trường
hợp
khoản
phải
thu
quá
hạn
đã
lập
dự
phòng
phải
thu
khó
đòi
nhưng
số
đã
lập
dự
phòng
không
đủ
bù
đắp
tổn
thất
khi
bán
nợ
thì
số
tổn
thất
còn
lại
được
hạch
toán
vào
chi
phí
quản
lý
doanh
nghiệp,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112
(theo
giá
bán
thỏa
thuận)
Nợ
TK
229
-
Dự
phòng
tổn
thất
tài
sản
(2293)
(số
đã
lập
dự
phòng)
Nợ
TK
642
-
Chi
phí
quản
lý
doanh
nghiệp
(số
tổn
thất
từ
việc
bán
nợ)
Có
các
TK
131,
138,128,
244...
e)
Kế
toán
xử
lý
các
khoản
dự
phòng
phải
thu
khó
đòi
trước
khi
doanh
nghiệp
Nhà
nước
chuyển
thành
công
ty
cổ
phần:
Khoản
dự
phòng
phải
thu
khó
đòi
sau
khi
bù
đắp
tổn
thất,
nếu
được
hạch
toán
tăng
vốn
Nhà
nước,
ghi:
Nợ
TK
229
-
Dự
phòng
tổn
thất
tài
sản
(2293)
Có
TK
411
-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu.
3.4.
Phương
pháp
kế
toán
dự
phòng
giảm
giá
hàng
tồn
kho
a)
Khi
lập
Báo
cáo
tài
chính,
nếu
số
dự
phòng
giảm
giá
hàng
tồn
kho
phải
lập
kỳ
này
lớn
hơn
số
đã
trích
lập
từ
các
kỳ
trước,
kế
toán
trích
lập
bổ
sung
phần
chênh
lệch,
ghi:
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
Có
TK
229
-
Dự
phòng
tổn
thất
tài
sản
(2294).
b)
Khi
lập
Báo
cáo
tài
chính,
nếu
số
dự
phòng
giảm
giá
hàng
tồn
kho
phải
lập
kỳ
này
nhỏ
hơn
số
đã
trích
lập
từ
các
kỳ
trước,
kế
toán
hoàn
nhập
phần
chênh
lệch,
ghi:
Nợ
TK
229
-
Dự
phòng
tổn
thất
tài
sản
(2294)
Có
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán.
c)
Kế
toán
xử
lý
khoản
dự
phòng
giảm
giá
hàng
tồn
kho
đối
với
vật
tư,
hàng
hóa
bị
hủy
bỏ
do
hết
hạn
sử
dụng,
mất
phẩm
chất,
hư
hỏng,
không
còn
giá
trị
sử
dụng,
ghi:
Nợ
TK
229
-
Dự
phòng
tổn
thất
tài
sản
(số
được
bù
đắp
bằng
dự
phòng)
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
(nếu
số
tổn
thất
cao
hơn
số
đã
lập
dự
phòng)
Có
các
TK
152,
153,
155,
156.
d)
Kế
toán
xử
lý
khoản
dự
phòng
giảm
giá
hàng
tồn
kho
trước
khi
doanh
nghiệp
100%
vốn
nhà
nước
chuyển
thành
công
ty
cổ
phần:
Khoản
dự
phòng
giảm
giá
hàng
tồn
kho
sau
khi
bù
đắp
tổn
thất,
nếu
được
hạch
toán
tăng
vốn
nhà
nước,
ghi:
Nợ
TK
229
-
Dự
phòng
tổn
thất
tài
sản
(2294)
Có
TK
411
-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu.
Ý kiến bạn đọc