1.
Nguyên
tắc
kế
toán
1.1.
Tài
khoản
này
dùng
để
phản
ánh
số
hiện
có
và
tình
hình
biến
động
tăng,
giảm
bất
động
sản
đầu
tư
(BĐSĐT)
của
doanh
nghiệp
theo
nguyên
giá,
được
theo
dõi
chi
tiết
theo
từng
đối
tượng
tương
tự
như
TSCĐ.
BĐSĐT
gồm:
Quyền
sử
dụng
đất,
nhà,
hoặc
một
phần
của
nhà
hoặc
cả
nhà
và
đất,
cơ
sở
hạ
tầng
do
người
chủ
sở
hữu
hoặc
người
đi
thuê
tài
sản
theo
hợp
đồng
thuê
tài
chính
nắm
giữ
nhằm
mục
đích
thu
lợi
từ
việc
cho
thuê
hoặc
chờ
tăng
giá
mà
không
phải
để:
-
Sử
dụng
trong
sản
xuất,
cung
cấp
hàng
hóa,
dịch
vụ
hoặc
sử
dụng
cho
các
mục
đích
quản
lý;
hoặc
-
Bán
trong
kỳ
sản
xuất,
kinh
doanh
thông
thường.
1.2.
Tài
khoản
này
dùng
để
phản
ánh
giá
trị
BĐSĐT
đủ
tiêu
chuẩn
ghi
nhận
là
BĐSĐT.
Không
phản
ánh
vào
tài
khoản
này
giá
trị
bất
động
sản
mua
về
để
bán
trong
kỳ
hoạt
động
kinh
doanh
bình
thường
hoặc
xây
dựng
để
bán
trong
tương
lai
gần,
bất
động
sản
chủ
sở
hữu
sử
dụng,
bất
động
sản
trong
quá
trình
xây
dựng
chưa
hoàn
thành
với
mục
đích
để
sử
dụng
trong
tương
lai
dưới
dạng
BĐSĐT.
Bất
động
sản
đầu
tư
được
ghi
nhận
là
tài
sản
phải
thỏa
mãn
đồng
thời
hai
điều
kiện
sau:
-
Chắc
chắn
thu
được
lợi
ích
kinh
tế
trong
tương
lai;
và
-
Nguyên
giá
phải
được
xác
định
một
cách
đáng
tin
cậy.
1.3.
Bất
động
sản
đầu
tư
được
ghi
nhận
trên
tài
khoản
này
theo
nguyên
giá.
Nguyên
giá
của
BĐSĐT
là
toàn
bộ
các
chi
phí
(tiền
hoặc
tương
đương
tiền)
mà
doanh
nghiệp
bỏ
ra
hoặc
giá
trị
hợp
lý
của
các
khoản
khác
đưa
ra
trao
đổi
để
có
được
BĐSĐT
tính
đến
thời
điểm
mua
hoặc
xây
dựng
hoàn
thành
BĐSĐT
đó.
-
Tuỳ
thuộc
vào
từng
trường
hợp,
nguyên
giá
của
BĐSĐT
được
xác
định
như
sau:
+
Nguyên
giá
của
BĐSĐT
được
mua
bao
gồm
giá
mua
và
các
chi
phí
liên
quan
trực
tiếp
đến
việc
mua,
như:
Phí
dịch
vụ
tư
vấn,
lệ
phí
trước
bạ
và
chi
phí
giao
dịch
liên
quan
khác,...
+
Trường
hợp
mua
BĐSĐT
thanh
toán
theo
phương
thức
trả
chậm,
nguyên
giá
của
BĐS
đầu
tư
được
phản
ánh
theo
giá
mua
trả
tiền
ngay
tại
thời
điểm
mua.
Khoản
chênh
lệch
giữa
giá
mua
trả
chậm
và
giá
mua
trả
tiền
ngay
được
hạch
toán
vào
chi
phí
tài
chính
theo
kỳ
hạn
thanh
toán,
trừ
khi
số
chênh
lệch
đó
được
tính
vào
nguyên
giá
BĐSĐT
theo
quy
định
của
Chuẩn
mực
kế
toán
"Chi
phí
đi
vay";
+
Nguyên
giá
của
BĐSĐT
tự
xây
dựng
là
giá
thành
thực
tế
và
các
chi
phí
liên
quan
trực
tiếp
của
BĐSĐT
tính
đến
ngày
hoàn
thành
công
việc
xây
dựng;
+
Trường
hợp
bất
đọng
sản
thuê
tài
chính
với
mục
đích
để
cho
thuê
hoạt
động
thoả
mãn
tiêu
chuẩn
ghi
nhận
là
BĐSĐT
thì
nguyên
giá
của
BĐSĐT
đó
tại
thời
điểm
khởi
đầu
thuê
được
thực
hiện
theo
quy
định
của
Chuẩn
mực
kế
toán
“Thuê
tài
sản”.
-
Các
chi
phí
sau
không
được
tính
vào
nguyên
giá
của
BĐSĐT:
+
Chi
phí
phát
sinh
ban
đầu
(trừ
trường
hợp
các
chi
phí
này
là
cần
thiết
để
đưa
BĐSĐT
vào
trạng
thái
sẵn
sàng
sử
dụng);
+
Các
chi
phí
khi
mới
đưa
BĐSĐT
vào
hoạt
động
lần
đầu
trước
khi
BĐSĐT
đạt
tới
trạng
thái
hoạt
động
bình
thường
theo
dự
kiến;
+
Các
chi
phí
không
bình
thường
về
nguyên
liệu,
vật
liệu,
lao
động
hoặc
các
nguồn
lực
khác
trong
quá
trình
xây
dựng
BĐSĐT.
1.4.
Các
chi
phí
liên
quan
đến
BĐSĐT
phát
sinh
sau
ghi
nhận
ban
đầu
phải
được
ghi
nhận
là
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
trong
kỳ,
trừ
khi
chi
phí
này
có
khả
năng
chắc
chắn
làm
cho
BĐSĐT
tạo
ra
lợi
ích
kinh
tế
trong
tương
lai
nhiều
hơn
mức
hoạt
động
được
đánh
giá
ban
đầu
thì
được
ghi
tăng
nguyên
giá
BĐSĐT.
1.5
Trong
quá
trình
cho
thuê
hoạt
động
phải
tiến
hành
trích
khấu
hao
BĐSĐT
và
ghi
nhận
vào
chi
phí
kinh
doanh
trong
kỳ
(kể
cả
trong
thời
gian
ngừng
cho
thuê).
Doanh
nghiệp
có
thể
dựa
vào
các
bất
động
sản
chủ
sở
hữu
sử
dụng
cùng
loại
để
ước
tính
thời
gian
trích
khấu
hao
và
xác
định
phương
pháp
khấu
hao
của
BĐSĐT.
-
Trường
hợp
doanh
nghiệp
ghi
nhận
doanh
thu
đối
với
toàn
bộ
số
tiền
nhận
trước
từ
việc
cho
thuê
BĐSĐT,
kế
toán
phải
ước
tính
đầy
đủ
giá
vốn
tương
ứng
với
doanh
thu
được
ghi
nhận
(bao
gồm
cả
số
khấu
hao
được
tính
trước).
-
Giá
vốn
của
BĐSĐT
cho
thuê
bao
gồm:
Chi
phí
khấu
hao
BĐSĐT
và
các
chi
phí
liên
quan
trực
tiếp
khác
tới
việc
cho
thuê,
như:
Chi
phí
dịch
vụ
mua
ngoài,
chi
phí
tiền
lương
nhân
viên
trực
tiếp
quản
lý
bất
động
sản
cho
thuê,
chi
phí
khấu
hao
các
công
trình
phụ
trợ
phục
vụ
việc
cho
thuê
BĐSĐT.
1.6.
Doanh
nghiệp
không
trích
khấu
hao
đối
với
BĐSĐT
nắm
giữ
chờ
tăng
giá.
Trường
hợp
có
bằng
chứng
chắc
chắn
cho
thấy
BĐSĐT
bị
giảm
giá
so
với
giá
trị
thị
trường
và
khoản
giảm
giá
được
xác
định
một
cách
đáng
tin
cậy
thì
doanh
nghiệp
được
đánh
giá
giảm
nguyên
giá
BĐSĐT
và
ghi
nhận
khoản
tổn
thất
vào
giá
vốn
hàng
bán
(tương
tự
như
việc
lập
dự
phòng
đối
với
hàng
hóa
bất
động
sản).
1.7.
Đối
với
những
BĐSĐT
được
mua
vào
nhưng
phải
tiến
hành
xây
dựng,
cải
tạo,
nâng
cấp
trước
khi
sử
dụng
cho
mục
đích
đầu
tư
thì
giá
trị
bất
động
sản,
chi
phí
mua
sắm
và
chi
phí
cho
quá
trình
xây
dựng,
cải
tạo,
nâng
cấp
BĐSĐT
được
phản
ánh
trên
TK
241
“Xây
dựng
cơ
bản
dở
dang”.
Khi
quá
trình
xây
dựng,
cải
tạo,
nâng
cấp
hoàn
thành
phải
xác
định
nguyên
giá
BĐSĐT
hoàn
thành
để
kết
chuyển
vào
TK
217
“Bất
động
sản
đầu
tư”.
1.8.
Việc
chuyển
từ
bất
động
sản
chủ
sở
hữu
sử
dụng
thành
BĐSĐT
hoặc
từ
BĐSĐT
sang
bất
động
sản
chủ
sở
hữu
sử
dụng
hay
hàng
tồn
kho
chỉ
khi
có
sự
thay
đổi
về
mục
đích
sử
dụng
như
các
trường
hợp
sau:
-
BĐSĐT
chuyển
thành
bất
động
sản
chủ
sở
hữu
sử
dụng
khi
chủ
sở
hữu
bắt
đầu
sử
dụng
tài
sản
này;
-
BĐSĐT
chuyển
thành
hàng
tồn
kho
khi
chủ
sở
hữu
bắt
đầu
triển
khai
cho
mục
đích
bán;
-
Bất
động
sản
chủ
sở
hữu
sử
dụng
chuyển
thành
BĐSĐT
khi
chủ
sở
hữu
kết
thúc
sử
dụng
tài
sản
đó
và
khi
bên
khác
thuê
hoạt
động;
-
Hàng
tồn
kho
chuyển
thành
BĐSĐT
khi
chủ
sở
hữu
bắt
đầu
cho
bên
khác
thuê
hoạt
động;
-
Bất
động
sản
xây
dựng
chuyển
thành
BĐSĐT
khi
kết
thúc
giai
đoạn
xây
dựng,
bàn
giao
đưa
vào
đầu
tư
(trong
giai
đoạn
xây
dựng
phải
kế
toán
theo
Chuẩn
mực
kế
toán
“Tài
sản
cố
định
hữu
hình”).
Việc
chuyển
đổi
mục
đích
sử
dụng
giữa
BĐSĐT
với
bất
động
sản
chủ
sở
hữu
sử
dụng
hoặc
hàng
tồn
kho
không
làm
thay
đổi
giá
trị
ghi
sổ
của
tài
sản
được
chuyển
đổi
và
không
làm
thay
đổi
nguyên
giá
của
bất
động
sản
trong
việc
xác
định
giá
trị
hay
để
lập
Báo
cáo
tài
chính.
1.9.
Khi
doanh
nghiệp
quyết
định
bán
một
BĐSĐT
mà
không
có
giai
đoạn
sửa
chữa,
cải
tạo
nâng
cấp
thì
doanh
nghiệp
vẫn
tiếp
tục
ghi
nhận
là
BĐSĐT
trên
TK
217
"Bất
động
sản
đầu
tư"
cho
đến
khi
BĐSĐT
đó
được
bán
mà
không
chuyển
thành
hàng
tồn
kho.
1.10.
Doanh
thu
từ
việc
bán
BĐSĐT
được
ghi
nhận
là
toàn
bộ
giá
bán
(giá
bán
chưa
có
thuế
GTGT
đối
với
trường
hợp
doanh
nghiệp
nộp
thuế
GTGT
tính
theo
phương
pháp
khấu
trừ
thuế).
Trường
hợp
bán
theo
phương
thức
trả
chậm,
thì
doanh
thu
được
xác
định
ban
đầu
theo
giá
bán
trả
tiền
ngay
(giá
bán
chưa
có
thuế
GTGT
đối
với
doanh
nghiệp
nộp
thuế
GTGT
tính
theo
phương
pháp
khấu
trừ
thuế).
Khoản
chênh
lệch
giữa
tổng
số
tiền
phải
thanh
toán
và
giá
bán
trả
tiền
ngay
được
ghi
nhận
là
doanh
thu
tiền
lãi
chưa
thực
hiện.
1.11.
Ghi
giảm
BĐSĐT
trong
các
trường
hợp:
-
Chuyển
đổi
mục
đích
sử
dụng
từ
BĐSĐT
sang
hàng
tồn
kho
hoặc
bất
động
sản
chủ
sở
hữu
sử
dụng;
-
Bán,
thanh
lý
BĐSĐT;
-
Hết
thời
hạn
thuê
tài
chính
trả
lại
BĐSĐT
cho
người
cho
thuê.
2.
Kết
cấu
và
nội
dung
phản
ánh
của
tài
khoản
217
-
Bất
động
sản
đầu
tư
Bên
Nợ:
Nguyên
giá
BĐSĐT
tăng
trong
kỳ.
Bên
Có:
Nguyên
giá
BĐSĐT
giảm
trong
kỳ.
Số
dư
bên
Nợ:
Nguyên
giá
BĐSĐT
hiện
có.
3.
Phương
pháp
kế
toán
một
số
giao
dịch
kinh
tế
chủ
yếu
3.1.
Khi
mua
Bất
động
sản
đầu
tư:
a)
Trường
hợp
mua
trả
tiền
ngay,
nếu
thuế
GTGT
đầu
vào
được
khấu
trừ:
Nợ
TK
217
-
Bất
động
sản
đầu
tư
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(1332)
Có
các
TK
111,
112.
Trường
hợp
thuế
GTGT
đầu
vào
không
được
khấu
trừ
thì
nguyên
giá
BĐSĐT
bao
gồm
cả
thuế
GTGT.
b)
Mua
BĐSĐT
theo
phương
thức
trả
chậm:
-
Ghi
nhận
BĐSĐT
được
mua,
nếu
thuế
GTGT
đầu
vào
được
pháp
khấu
trừ,
ghi:
Nợ
TK
217
-
BĐS
đầu
tư
(theo
giá
mua
trả
tiền
ngay
chưa
có
thuế
GTGT)
Nợ
TK
242
-
Chi
phí
trả
trước
(phần
lãi
trả
chậm
tính
bằng
số
chênh
lệch
giữa
Tổng
số
tiền
phải
thanh
toán
trừ
(-)
Giá
mua
trả
tiền
ngay
và
thuế
GTGT
đầu
vào)
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(1332)
Có
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán.
Trường
hợp
thuế
GTGT
đầu
vào
không
được
khấu
trừ
thì
nguyên
giá
BĐSĐT
bao
gồm
cả
thuế
GTGT.
-
Hàng
kỳ,
tính
và
phân
bổ
số
lãi
phải
trả
về
việc
mua
BĐSĐT
theo
phương
thức
trả
chậm,
ghi:
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
Có
TK
242
-
Chi
phí
trả
trước.
-
Khi
thanh
toán
tiền
cho
người
bán,
ghi:
Nợ
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
(phần
chiết
khấu
thanh
toán
được
hưởng
do
thanh
toán
trước
thời
hạn
-
Nếu
có)
Có
các
TK
111,
112,…
3.2.
Trường
hợp
BĐS
đầu
tư
hình
thành
do
xây
dựng
cơ
bản
hoàn
thành
bàn
giao:
-
Khi
phát
sinh
chi
phí
xây
dựng
BĐSĐT,
căn
cứ
vào
các
tài
liệu
và
chứng
từ
có
liên
quan,
kế
toán
tập
hợp
chi
phí
vào
bên
Nợ
TK
241
“XDCB
dở
dang”
(tương
tự
như
xây
dựng
TSCĐ
hữu
hình,
xem
giải
thích
tài
khoản
211
“TSCĐ
hữu
hình”).
-
Khi
giai
đoạn
đầu
tư
XDCB
hoàn
thành
bàn
giao
chuyển
tài
sản
đầu
tư
thành
BĐS
đầu
tư,
kế
toán
căn
cứ
vào
hồ
sơ
bàn
giao,
ghi:
Nợ
TK
217
-
Bất
động
sản
đầu
tư
Có
TK
241
-
XDCB
dở
dang.
3.3.
Khi
chuyển
từ
bất
động
sản
chủ
sở
hữu
sử
dụng
hoặc
hàng
tồn
kho
thành
BĐSĐT,
căn
cứ
vào
hồ
sơ
chuyển
đổi
mục
đích
sử
dụng,
ghi:
a)
Trường
hợp
chuyển
đổi
TSCĐ
thành
BĐSĐT:
Nợ
TK
217
-
Bất
động
sản
đầu
tư
Có
TK
211
-
TSCĐ
hữu
hình,
hoặc
Có
TK
213
-
TSCĐ
vô
hình.
Đồng
thời
kết
chuyển
số
hao
mòn
luỹ
kế,
ghi:
Nợ
các
TK
2141,
2143
Có
TK
2147
-
Hao
mòn
BĐSĐT
(nếu
BĐSĐT
để
cho
thuê)
Có
TK
217
-
Bất
động
sản
đầu
tư(nếu
BĐSĐT
nắm
giữ
chờ
tăng
giá).
b)
Khi
chuyển
từ
hàng
tồn
kho
thành
BĐSĐT,
căn
cứ
vào
hồ
sơ
chuyển
đổi
mục
đích
sử
dụng,
ghi:
Nợ
TK
217
-
Bất
động
sản
đầu
tư
Có
các
TK
1557,
1567.
Nếu
BĐSĐT
dùng
để
cho
thuê,
kế
toán
tiến
hành
trích
khấu
hao
theo
quy
định.
Nếu
nắm
giữ
chờ
tăng
giá,
kế
toán
không
trích
khấu
hao
mà
xác
định
số
giảm
giá
trị
của
BĐSĐT.
Nếu
số
tổn
thất
do
giảm
giá
trị
được
xác
định
tin
cậy,
kế
toán
ghi
nhận
khoản
tổn
thất
vào
giá
vốn
hàng
bán
và
ghi
giảm
nguyên
giá
BĐSĐT.
3.4.
Khi
đi
thuê
tài
chính
với
mục
đích
để
cho
thuê
theo
một
hoặc
nhiều
hợp
đồng
thuê
hoạt
động,
nếu
tài
sản
thuê
đó
thoả
mãn
tiêu
chuẩn
là
BĐSĐT:
a)
Căn
cứ
vào
hợp
đồng
thuê
tài
chính
và
các
chứng
từ
liên
quan,
ghi:
Nợ
TK
217
-
Bất
động
sản
đầu
tư
Có
các
TK
111,
112,
3412.
(Kế
toán
thanh
toán
tiền
thuê
khi
nhận
Hoá
đơn
thuê
tài
chính
được
thực
hiện
theo
quy
định
tại
tài
khoản
212
“TSCĐ
thuê
tài
chính”).
b)
Khi
hết
hạn
thuê
tài
sản
tài
chính
-
Nếu
trả
lại
BĐSĐT
thuê
tài
chính
đang
phân
loại
là
BĐSĐT,
ghi:
Nợ
TK
2147
-
Hao
mòn
BĐSĐT
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
(số
chênh
lệch
giữa
nguyên
giá
BĐS
đầu
tư
thuê
và
giá
trị
hao
mòn
luỹ
kế)
Có
TK
217
-
Bất
động
sản
đầu
tư
(nguyên
giá).
-
Nếu
mua
lại
BĐSĐT
thuê
tài
chính
đang
phân
loại
là
BĐSĐT
để
tiếp
tục
đầu
tư,
ghi
tăng
nguyên
giá
BĐSĐT
số
tiền
phải
trả
thêm,
ghi:
Nợ
TK
217
-
Bất
động
sản
đầu
tư
Có
các
TK
111,
112,…
-
Nếu
mua
lại
bất
động
sản
thuê
tài
chính
đang
phân
loại
là
BĐSĐT
để
sử
dụng
cho
hoạt
động
sản
xuất,
kinh
doanh
hoặc
quản
lý
của
doanh
nghiệp
thì
phải
phân
loại
lại
thành
bất
động
sản
chủ
sở
hữu
sử
dụng,
ghi:
Nợ
TK
211
-
TSCĐ
hữu
hình,
hoặc
Nợ
TK
213
-
TSCĐ
vô
hình
Có
TK
217
-
Bất
động
sản
đầu
tư
Có
các
TK
111,
112
(số
tiền
phải
trả
thêm).
Đồng
thời
kết
chuyển
số
hao
mòn
luỹ
kế,
ghi:
Nợ
TK
2147
-
Hao
mòn
BĐSĐT
Có
các
TK
2141,
2143.
3.5.
Khi
phát
sinh
chi
phí
sau
ghi
nhận
ban
đầu
của
BĐSĐT,
nếu
thoả
mãn
các
điều
kiện
được
vốn
hoá
hoặc
bao
gồm
trong
nghĩa
vụ
của
doanh
nghiệp
phải
chịu
các
chi
phí
cần
thiết
sẽ
phát
sinh
để
đưa
BĐSĐT
tới
trạng
thái
sẵn
sàng
hoạt
động
thì
được
ghi
tăng
nguyên
giá
BĐSĐT:
-
Tập
hợp
chi
phí
phát
sinh
sau
ghi
nhận
ban
đầu
(nâng
cấp,
cải
tạo
BĐSĐT)
thực
tế
phát
sinh,
ghi:
Nợ
TK
241
-
XDCB
dở
dang
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(1332)
Có
các
TK
111,
112,
152,
331,...
-
Khi
kết
thúc
hoạt
động
nâng
cấp,
cải
tạo,...
BĐSĐT,
bàn
giao
ghi
tăng
nguyên
giá
BĐSĐT,
ghi:
Nợ
TK
217
-
Bất
động
sản
đầu
tư
Có
TK
241
-
XDCB
dở
dang.
3.6.
Kế
toán
bán,
thanh
lý
BĐSĐT
a)
Ghi
nhận
doanh
thu
bán,
thanh
lý
BĐSĐT:
-
Trường
hợp
tách
ngay
được
thuế
GTGT
đầu
ra
phải
nộp
tại
thời
điểm
bán,
thanh
lý
BĐSĐT,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,
131
(tổng
giá
thanh
toán)
Có
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
(5117)
(giá
bán
thanh
lý
chưa
có
thuế
GTGT)
Có
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp
(33311).
-
Trường
hợp
không
tách
ngay
được
thuế
GTGT
đầu
ra
phải
nộp
tại
thời
điểm
bán,
thanh
lý
BĐSĐT,
doanh
thu
bao
gồm
cả
thuế
GTGT
đầu
ra
phải
nộp.
Định
kỳ,
kế
toán
xác
định
số
thuế
GTGT
phải
nộp
và
ghi
giảm
doanh
thu,
ghi:
Nợ
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
Có
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp.
b)
Kế
toán
ghi
giảm
nguyên
giá
và
giá
trị
còn
lại
của
BĐSĐT
đã
được
bán,
thanh
lý,
ghi:
Nợ
TK
214
-
Hao
mòn
TSCĐ
(2147
-
Hao
mòn
BĐS
đầu
tư
–
nếu
có)
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
(giá
trị
còn
lại
của
BĐS
đầu
tư)
Có
TK
217
-
Bất
động
sản
đầu
tư
(nguyên
giá
của
BĐS
đầu
tư).
3.7.
Kế
toán
cho
thuê
Bất
động
sản
đầu
tư
a)
Ghi
nhận
doanh
thu
từ
việc
cho
thuê
Bất
động
sản
đầu
tư:
Nợ
các
TK
111,
112,
131
Có
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng,
cung
cấp
dịch
vụ
(5117).
b)
Ghi
nhận
giá
vốn
Bất
động
sản
đầu
tư
cho
thuê
-
Trường
hợp
đã
tập
hợp
đủ
giá
vốn
Bất
động
sản
đầu
tư,
ghi:
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
Có
TK
214
-
Giá
trị
hao
mòn
lũy
kế
(2147)
Có
các
TK
111,
112,
331...
-
Trường
hợp
chưa
tập
hợp
đủ
giá
vốn
của
Bất
động
sản
đầu
tư
do
một
phần
dự
án
chưa
hoàn
thành
(cho
thuê
cuốn
chiếu),
kế
toán
phải
ước
tính
giá
vốn
cho
thuê
tương
tự
như
phương
pháp
ước
tính
giá
vốn
khi
bán
thành
phẩm
bất
động
sản.
3.7.
Kế
toán
chuyển
BĐSĐT
thành
hàng
tồn
kho
hoặc
thành
bất
động
sản
chủ
sở
hữu
sử
dụng:
a)
Trường
hợp
BĐSĐT
chuyển
thành
hàng
tồn
kho
khi
chủ
sở
hữu
có
quyết
định
sửa
chữa,
cải
tạo
nâng
cấp
để
bán:
-
Khi
có
quyết
định
sửa
chữa,
cải
tạo,
nâng
cấp
BĐSĐT
để
bán,
kế
toán
tiến
hành
kết
chuyển
giá
trị
còn
lại
của
BĐSĐT
vào
TK
156
“Hàng
hoá”,
ghi:
Nợ
TK
156
-
Hàng
hoá
(TK
1567
-
Giá
trị
còn
lại
của
BĐSĐT)
Nợ
TK
214
-
Hao
mòn
TSCĐ
(2147)
(số
hao
mòn
luỹ
kế
-
nếu
có)
Có
TK
217
-
Bất
động
sản
đầu
tư
(nguyên
giá).
-
Khi
phát
sinh
các
chi
phí
sửa
chữa,
cải
tạo,
nâng
cấp
triển
khai
cho
mục
đích
bán,
ghi:
Nợ
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(nếu
có)
Có
các
TK
111,
112,
152,
334,
331,…
-
Khi
kết
thúc
giai
đoạn
sửa
chữa,
cải
tạo,
nâng
cấp
triển
khai
cho
mục
đích
bán,
kết
chuyển
toàn
bộ
chi
phí
ghi
tăng
giá
gốc
hàng
hoá
bất
động
sản
chờ
bán,
ghi:
Nợ
TK
156
-
Hàng
hoá
(1567)
Có
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang.
b)
Trường
hợp
chuyển
BĐSĐT
thành
bất
động
sản
chủ
sở
hữu
sử
dụng,
ghi:
Nợ
các
TK
211,
213
Có
TK
217
-
Bất
động
sản
đầu
tư.
Đồng
thời,
ghi:
Nợ
TK
2147
-
Hao
mòn
BĐSĐT
(nếu
có)
Có
các
TK
2141,
2143.
3.8.
Đối
với
BĐSĐT
nắm
giữ
chờ
tăng
giá,
kế
toán
không
trích
khấu
hao
mà
thực
hiện
xác
định
tổn
thất
do
giảm
giá
trị
(tương
tự
như
việc
xác
định
dự
phòng
giảm
giá
của
hàng
hóa
bất
động
sản).
Nếu
khoản
tổn
thất
được
xác
định
đáng
tin
cậy,
ghi:
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
Có
TK
217
-
Bất
động
sản
đầu
tư.
Ý kiến bạn đọc