1.
Nguyên
tắc
kế
toán
a)
Tài
khoản
này
dùng
để
phản
ánh
giá
trị
hiện
có
và
tình
hình
biến
động
tăng,
giảm
TSCĐ
vô
hình
của
doanh
nghiệp.
TSCĐ
vô
hình
là
tài
sản
không
có
hình
thái
vật
chất,
nhưng
xác
định
được
giá
trị
và
do
doanh
nghiệp
nắm
giữ,
sử
dụng
trong
SXKD,
cung
cấp
dịch
vụ
hoặc
cho
các
đối
tượng
khác
thuê,
phù
hợp
với
tiêu
chuẩn
ghi
nhận
TSCĐ
vô
hình.
b)
Nguyên
giá
của
TSCĐ
vô
hình
là
toàn
bộ
các
chi
phí
mà
doanh
nghiệp
phải
bỏ
ra
để
có
được
TSCĐ
vô
hình
tính
đến
thời
điểm
đưa
tài
sản
đó
vào
sử
dụng
theo
dự
kiến.
-
Nguyên
giá
TSCĐ
vô
hình
mua
riêng
biệt,
bao
gồm
giá
mua
(trừ
(-)
các
khoản
được
chiết
khấu
thương
mại
hoặc
giảm
giá),
các
khoản
thuế
(không
bao
gồm
các
khoản
thuế
được
hoàn
lại)
và
các
chi
phí
liên
quan
trực
tiếp
đến
việc
đưa
tài
sản
vào
sử
dụng
theo
dự
tính;
-
Trường
hợp
TSCĐ
vô
hình
mua
sắm
được
thanh
toán
theo
phương
thức
trả
chậm,
trả
góp,
nguyên
giá
của
TSCĐ
vô
hình
được
phản
ánh
theo
giá
mua
trả
tiền
ngay
tại
thời
điểm
mua.
Khoản
chênh
lệch
giữa
giá
mua
trả
chậm
và
giá
mua
trả
tiền
ngay
được
hạch
toán
vào
chi
phí
SXKD
theo
kỳ
hạn
thanh
toán,
trừ
khi
số
chênh
lệch
đó
được
tính
vào
nguyên
giá
TSCĐ
vô
hình
(vốn
hóa)
theo
quy
định
của
chuẩn
mực
kế
toán
“Chi
phí
đi
vay”;
-
TSCĐ
vô
hình
mua
dưới
hình
thức
trao
đổi
với
một
TSCĐ
vô
hình
không
tương
tự
được
xác
định
theo
giá
trị
hợp
lý
của
tài
sản
nhận
về
hoặc
bằng
giá
trị
hợp
lý
của
tài
sản
đem
đi
trao
đổi
sau
khi
điều
chỉnh
các
khoản
tiền
hoặc
tương
đương
tiền
trả
thêm
hoặc
thu
về.
Nếu
việc
trao
đổi,
thanh
toán
bằng
chứng
từ
liên
quan
đến
quyền
sở
hữu
vốn
của
doanh
nghiệp,
thì
nguyên
giá
là
giá
trị
hợp
lý
của
các
chứng
từ
được
phát
hành
liên
quan
đến
quyền
sở
hữu
vốn
của
doanh
nghiệp;
-
Nguyên
giá
TSCĐ
vô
hình
là
quyền
sử
dụng
đất
là
số
tiền
đã
trả
để
có
được
quyền
sử
dụng
đất
hợp
pháp
(gồm
chi
phí
đã
trả
cho
tổ
chức,
cá
nhân
chuyển
nhượng
hoặc
chi
phí
đền
bù,
giải
phóng
mặt
bằng,
san
lấp
mặt
bằng,
lệ
phí
trước
bạ...)
hoặc
theo
thỏa
thuận
của
các
bên
khi
góp
vốn.
Việc
xác
định
TSCĐ
vô
hình
là
quyền
sử
dụng
đất
phải
tuân
thủ
các
quy
định
của
pháp
luật
có
liên
quan.
-
Nguyên
giá
TSCĐ
vô
hình
được
Nhà
nước
cấp
hoặc
được
tặng,
biếu
được
xác
định
theo
giá
trị
hợp
lý
ban
đầu
cộng
(+)
các
chi
phí
liên
quan
trực
tiếp
đến
việc
đưa
tài
sản
vào
sử
dụng
theo
dự
tính.
-
Nguyên
giá
TSCĐ
vô
hình
được
điều
chuyển
đến
là
nguyên
giá
ghi
trên
sổ
sách
kế
toán
của
đơn
vị
có
tài
sản
điều
chuyển.
c)
Toàn
bộ
chi
phí
thực
tế
phát
sinh
liên
quan
đến
giai
đoạn
triển
khai
không
đủ
điều
kiện
ghi
nhận
là
TSCĐ
vô
hình
được
tập
hợp
vào
chi
phí
SXKD
trong
kỳ.
Trường
hợp
xét
thấy
kết
quả
triển
khai
thoả
mãn
được
định
nghĩa
và
tiêu
chuẩn
ghi
nhận
TSCĐ
vô
hình
quy
định
tại
Chuẩn
mực
kế
toán
“TSCĐ
vô
hình”
thì
các
chi
phí
giai
đoạn
triển
khai
được
tập
hợp
vào
TK
241
"Xây
dựng
cơ
bản
dở
dang"
(2412).
Khi
kết
thúc
giai
đoạn
triển
khai
các
chi
phí
hình
thành
nguyên
giá
TSCĐ
vô
hình
trong
giai
đoạn
triển
khai
phải
được
kết
chuyển
vào
bên
Nợ
tài
khoản
213
“TSCĐ
vô
hình".
d)
Trong
quá
trình
sử
dụng
phải
tiến
hành
trích
khấu
hao
TSCĐ
vô
hình
vào
chi
phí
SXKD
theo
quy
định
của
Chuẩn
mực
kế
toán
TSCĐ
vô
hình.
Riêng
đối
với
TSCĐ
là
quyền
sử
dụng
đất
thì
chỉ
tính
khấu
hao
đối
với
những
TSCĐ
vô
hình
là
quyền
sử
dụng
có
thời
hạn.
đ)
Chi
phí
liên
quan
đến
TSCĐ
vô
hình
phát
sinh
sau
khi
ghi
nhận
ban
đầu
phải
được
ghi
nhận
là
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
trong
kỳ,
trừ
khi
thoả
mãn
đồng
thời
2
điều
kiện
sau
thì
được
ghi
tăng
nguyên
giá
TSCĐ
vô
hình:
-
Chi
phí
phát
sinh
có
khả
năng
làm
cho
TSCĐ
vô
hình
tạo
ra
lợi
ích
kinh
tế
trong
tương
lai
nhiều
hơn
mức
hoạt
động
được
đánh
giá
ban
đầu;
-
Chi
phí
được
xác
định
một
cách
chắc
chắn
và
gắn
liền
với
TSCĐ
vô
hình
cụ
thể.
e)
Chi
phí
phát
sinh
đem
lại
lợi
ích
kinh
tế
trong
tương
lai
cho
doanh
nghiệp
gồm:
chi
phí
thành
lập
doanh
nghiệp,
chi
phí
đào
tạo
nhân
viên,
chi
phí
quảng
cáo
phát
sinh
trong
giai
đoạn
trước
hoạt
động
của
doanh
nghiệp
mới
thành
lập,
chi
phí
cho
giai
đoạn
nghiên
cứu,
chi
phí
chuyển
dịch
địa
điểm
được
ghi
nhận
là
chi
phí
SXKD
trong
kỳ
hoặc
được
phân
bổ
dần
vào
chi
phí
SXKD
trong
thời
gian
tối
đa
không
quá
3
năm.
g)
Chi
phí
liên
quan
đến
tài
sản
vô
hình
đã
được
doanh
nghiệp
ghi
nhận
là
chi
phí
để
xác
định
kết
quả
hoạt
động
kinh
doanh
trong
kỳ
trước
đó
thì
không
được
tái
ghi
nhận
vào
nguyên
giá
TSCĐ
vô
hình.
h)
Các
nhãn
hiệu,
tên
thương
mại,
quyền
phát
hành,
danh
sách
khách
hàng
và
các
khoản
mục
tương
tự
được
hình
thành
trong
nội
bộ
doanh
nghiệp
không
được
ghi
nhận
là
TSCĐ
vô
hình.
i)
TSCĐ
vô
hình
được
theo
dõi
chi
tiết
theo
từng
đối
tượng
ghi
TSCĐ
trong
“Sổ
tài
sản
cố
định”.
2.
Kết
cấu
và
nội
dung
phản
ánh
của
tài
khoản
213
-
TSCĐ
vô
hình
Bên
Nợ:
Nguyên
giá
TSCĐ
vô
hình
tăng.
Bên
Có:
Nguyên
giá
TSCĐ
vô
hình
giảm.
Số
dư
bên
Nợ:
Nguyên
giá
TSCĐ
vô
hình
hiện
có
ở
doanh
nghiệp.
Tài
khoản
213
-
TSCĐ
vô
hình,
có
7
tài
khoản
cấp
2:
-
Tài
khoản
2131
-
Quyền
sử
dụng
đất:
Chỉ
phản
ánh
vào
tài
khoản
này
quyền
sử
dụng
đất
được
coi
là
tài
sản
cố
định
vô
hình
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Giá
trị
TSCĐ
vô
hình
là
quyền
sử
dụng
đất
gồm
toàn
bộ
các
chi
phí
thực
tế
đã
chi
ra
liên
quan
trực
tiếp
tới
quyền
sử
dụng
đất,
như:
Tiền
chi
ra
để
có
quyền
sử
dụng
đất,
chi
phí
cho
đền
bù,
giải
phóng
mặt
bằng,
san
lấp
mặt
bằng
(trường
hợp
quyền
sử
dụng
đất
riêng
biệt
đối
với
giai
đoạn
đầu
tư
nhà
cửa,
vật
kiến
trúc
trên
đất),
lệ
phí
trước
bạ
(nếu
có)...
Tài
khoản
này
không
bao
gồm
các
chi
phí
chi
ra
để
xây
dựng
các
công
trình
trên
đất.
-
Tài
khoản
2132
-
Quyền
phát
hành:
Phản
ánh
giá
trị
TSCĐ
vô
hình
là
toàn
bộ
các
chi
phí
thực
tế
doanh
nghiệp
đã
chi
ra
để
có
quyền
phát
hành.
-
Tài
khoản
2133
-
Bản
quyền,
bằng
sáng
chế:
Phản
ánh
giá
trị
TSCĐ
vô
hình
là
các
chi
phí
thực
tế
chi
ra
để
có
bản
quyền
tác
giả,
bằng
sáng
chế.
-
Tài
khoản
2134
-
Nhãn
hiệu,
tên
thương
mại:
Phản
ánh
giá
trị
TSCĐ
vô
hình
là
các
chi
phí
thực
tế
liên
quan
trực
tiếp
tới
việc
mua
nhãn
hiệu
hàng
hoá.
-
Tài
khoản
2135
-
Chương
trình
phần
mềm:
Phản
ánh
giá
trị
TSCĐ
vô
hình
là
toàn
bộ
các
chi
phí
thực
tế
doanh
nghiệp
đã
chi
ra
để
có
chương
trình
phần
mềm.
-
Tài
khoản
2136
-
Giấy
phép
và
giấy
phép
nhượng
quyền:
Phản
ánh
giá
trị
TSCĐ
vô
hình
là
các
khoản
chi
ra
để
doanh
nghiệp
có
được
giấy
phép
hoặc
giấy
phép
nhượng
quyền
thực
hiện
công
việc
đó,
như:
Giấy
phép
khai
thác,
giấy
phép
sản
xuất
loại
sản
phẩm
mới,...
-
Tài
khoản
2138
-
TSCĐ
vô
hình
khác:
Phản
ánh
giá
trị
các
loại
TSCĐ
vô
hình
khác
chưa
quy
định
phản
ánh
ở
các
tài
khoản
trên.
3.
Phương
pháp
kế
toán
một
số
giao
dịch
kinh
tế
chủ
yếu
3.1.
Mua
TSCĐ
vô
hình:
-
Trường
hợp
mua
TSCĐ
vô
hình
dùng
vào
SXKD
hàng
hóa,
dịch
vụ
thuộc
đối
tượng
chịu
thuế
GTGT
tính
theo
phương
pháp
khấu
trừ,
ghi:
Nợ
TK
213
-
TSCĐ
vô
hình
(giá
mua
chưa
có
thuế
GTGT)
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(1332)
Có
TK
112
-
Tiền
gửi
Ngân
hàng
Có
TK
141
-
Tạm
ứng
Có
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán.
-
Trường
hợp
mua
TSCĐ
vô
hình
dùng
vào
SXKD
hàng
hóa,
dịch
vụ
không
thuộc
đối
tượng
chịu
thuế
GTGT,
ghi:
Nợ
TK
213
-
TSCĐ
vô
hình
(tổng
giá
thanh
toán)
Có
TK
112,
331,...(tổng
giá
thanh
toán).
3.2.
Trường
hợp
mua
TSCĐ
vô
hình
theo
phương
thức
trả
chậm,
trả
góp:
-
Khi
mua
TSCĐ
vô
hình
dùng
vào
SXKD
hàng
hoá,
dịch
vụ
thuộc
đối
tượng
chịu
thuế
GTGT
tính
theo
phương
pháp
khấu
trừ,
ghi:
Nợ
TK
213
-
TSCĐ
vô
hình
(giá
mua
trả
tiền
ngay
chưa
có
thuế
GTGT)
Nợ
TK
242
-
Chi
phí
trả
trước
(phần
lãi
trả
chậm,
trả
góp
tính
bằng
số
chênh
lệch
giữa
Tổng
số
tiền
phải
thanh
toán
trừ
(-)
Giá
mua
trả
tiền
ngay
và
thuế
GTGT
đầu
vào
(nếu
có))
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(1332)
Có
các
TK
111,
112
Có
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán.
-
Khi
mua
TSCĐ
vô
hình
dùng
vào
SXKD
hàng
hoá,
dịch
vụ
không
thuộc
đối
tượng
chịu
thuế
GTGT
hoặc
thuộc
đối
tượng
chịu
thuế
GTGT
tính
theo
phương
pháp
trực
tiếp,
ghi:
Nợ
TK
213
-
TSCĐ
vô
hình
(theo
giá
mua
trả
tiền
ngay
đã
có
thuế
GTGT)
Nợ
TK
242
-
Chi
phí
trả
trước
(lãi
trả
chậm,
trả
góp
tính
bằng
số
chênh
lệch
giữa
tổng
số
tiền
phải
thanh
toán
trừ
(-)
Giá
mua
trả
tiền
ngay)
Có
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
(tổng
giá
thanh
toán).
-
Hàng
kỳ
tính
số
lãi
phải
trả
về
mua
TSCĐ
vô
hình
theo
phương
thức
trả
chậm,
trả
góp,
ghi:
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
Có
TK
242
-
Chi
phí
trả
trước.
-
Khi
thanh
toán
tiền
cho
người
bán,
ghi:
Nợ
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
Có
các
TK
111,
112,...
3.3.
TSCĐ
vô
hình
mua
dưới
hình
thức
trao
đổi.
a)
Trường
hợp
trao
đổi
hai
TSCĐ
vô
hình
tương
tự:
Khi
nhận
TSCĐ
vô
hình
tương
tự
do
trao
đổi
với
một
TSCĐ
vô
hình
tương
tự
và
đưa
vào
sử
dụng
ngay
cho
SXKD,
ghi:
Nợ
TK
213
-
TSCĐ
vô
hình
(nguyên
giá
TSCĐ
vô
hình
nhận
về
ghi
theo
giá
trị
còn
lại
của
TSCĐ
đưa
đi
trao
đổi)
Nợ
TK
214
-
Hao
mòn
TSCĐ
(2143)
(số
đã
khấu
hao
TSCĐ
đưa
đi
trao
đổi)
Có
TK
213
-
TSCĐ
vô
hình
(nguyên
giá
của
TSCĐ
đưa
đi
trao
đổi).
b)
Trường
hợp
trao
đổi
hai
TSCĐ
vô
hình
không
tương
tự:
-
Ghi
giảm
TSCĐ
vô
hình
đưa
đi
trao
đổi,
ghi:
Nợ
TK
214
-
Hao
mòn
TSCĐ
(giá
trị
đã
khấu
hao)
Nợ
TK
811
-
Chi
phí
khác
(giá
trị
còn
lại
của
TSCĐ
đưa
đi
trao
đổi)
Có
TK
213
-
TSCĐ
vô
hình
(nguyên
giá).
-
Đồng
thời
phản
ánh
số
thu
nhập
do
trao
đổi
TSCĐ,
ghi:
Nợ
TK
131-
Phải
thu
của
khách
hàng
(tổng
giá
thanh
toán)
Có
TK
711
-
Thu
nhập
khác
(giá
trị
hợp
lý
TSCĐ
đưa
đi
trao
đổi)
Có
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp
(33311)
(nếu
có).
-
Ghi
tăng
TSCĐ
vô
hình
nhận
trao
đổi
về,
ghi:
Nợ
TK
213
-
TSCĐ
vô
hình
(giá
trị
hợp
lý
của
TSCĐ
nhận
về)
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(1332)
(nếu
có)
Có
TK
131
-
Phải
thu
của
khách
hàng
(tổng
giá
thanh
toán).
3.4.
Giá
trị
TSCĐ
vô
hình
được
hình
thành
từ
nội
bộ
doanh
nghiệp
trong
giai
đoạn
triển
khai:
a)
Khi
phát
sinh
chi
phí
trong
giai
đoạn
triển
khai
xét
thấy
kết
quả
triển
khai
không
thoả
mãn
định
nghĩa
và
tiêu
chuẩn
ghi
nhận
TSCĐ
vô
hình
thì
tập
hợp
vào
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
trong
kỳ
hoặc
tập
hợp
vào
chi
phí
trả
trước,
ghi:
Nợ
TK
242
-
Chi
phí
trả
trước
(trường
hợp
giá
trị
lớn)
hoặc
Nợ
TK
642
-
Chi
phí
quản
lý
doanh
nghiệp
Có
các
TK
111,
112,
152,
153,
331,...
b)
Khi
xét
thấy
kết
quả
triển
khai
thoả
mãn
định
nghĩa
và
tiêu
chuẩn
ghi
nhận
TSCĐ
vô
hình
thì:
-
Tập
hợp
chi
phí
thực
tế
phát
sinh
ở
giai
đoạn
triển
khai
để
hình
thành
nguyên
giá
TSCĐ
vô
hình,
ghi:
Nợ
TK
241
-
Xây
dựng
cơ
bản
dở
dang
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(1332
-
nếu
có)
Có
các
TK
111,
112,
152,
153,
331,...
-
Khi
kết
thúc
giai
đoạn
triển
khai,
kế
toán
phải
xác
định
tổng
chi
phí
thực
tế
phát
sinh
hình
thành
nguyên
giá
TSCĐ
vô
hình,
ghi:
Nợ
TK
213
-
TSCĐ
vô
hình
Có
TK
241
-
Xây
dựng
cơ
bản
dở
dang.
3.5.
Khi
mua
TSCĐ
vô
hình
là
quyền
sử
dụng
đất
cùng
với
mua
nhà
cửa,
vật
kiến
trúc
trên
đất
thì
phải
xác
định
riêng
biệt
giá
trị
TSCĐ
vô
hình
là
quyền
sử
dụng
đất,
TSCĐ
hữu
hình
là
nhà
cửa,
vật
kiến
trúc,
ghi:
Nợ
TK
211
-
TSCĐ
hữu
hình
(nguyên
giá
nhà
cửa,
vật
kiến
trúc)
Nợ
TK
213
-
TSCĐ
vô
hình
(nguyên
giá
quyền
sử
dụng
đất)
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(1332
-
nếu
có)
Có
các
TK
111,
112,
331,...
3.6.
Khi
TSCĐ
vô
hình
hình
thành
từ
việc
trao
đổi
thanh
toán
bằng
chứng
từ
liên
quan
đến
quyền
sở
hữu
vốn
của
các
công
ty
cổ
phần,
nguyên
giá
TSCĐ
vô
hình
là
giá
trị
hợp
lý
của
các
chứng
từ
được
phát
hành
liên
quan
đến
quyền
sở
hữu
vốn,
ghi:
Nợ
TK
213
-
TSCĐ
vô
hình
Có
TK
411
-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu.
3.7.
Khi
doanh
nghiệp
được
tài
trợ,
biếu,
tặng
TSCĐ
vô
hình
đưa
vào
sử
dụng
ngay
cho
hoạt
động
SXKD:
-
Khi
nhận
TSCĐ
vô
hình
được
tài
trợ,
biếu,
tặng,
ghi:
Nợ
TK
213
-
TSCĐ
vô
hình
Có
TK
711
-
Thu
nhập
khác.
-
Chi
phí
phát
sinh
liên
quan
đến
TSCĐ
vô
hình
nhận
tài
trợ,
biếu,
tặng,
ghi:
Nợ
TK
213
-
TSCĐ
vô
hình
Có
TK
111,
112,...
3.8.
Khi
doanh
nghiệp
nhận
vốn
góp
bằng
quyền
sử
dụng
đất,
căn
cứ
vào
hồ
sơ
giao
quyền
sử
dụng
đất,
ghi:
Nợ
TK
213
-
TSCĐ
vô
hình
Có
TK
411
-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu.
3.9.
Khi
có
quyết
định
chuyển
mục
đích
sử
dụng
của
BĐS
đầu
tư
là
quyền
sử
dụng
đất
sang
TSCĐ
vô
hình,
ghi:
Nợ
TK
213
-
TSCĐ
vô
hình
(2131)
Có
TK
217
-
BĐS
đầu
tư.
Đồng
thời
kết
chuyển
số
hao
mòn
luỹ
kế
của
BĐS
đầu
tư
sang
số
hao
mòn
luỹ
kế
của
TSCĐ
vô
hình,
ghi:
Nợ
TK
2147
-
Hao
mòn
BĐS
đầu
tư
Có
TK
2143
-
Hao
mòn
TSCĐ
vô
hình.
3.10.
Khi
đầu
tư
vào
công
ty
con,
công
ty
liên
doanh,
liên
kết
dưới
hình
thức
góp
vốn
bằng
TSCĐ
vô
hình,
căn
cứ
vào
giá
đánh
giá
lại
của
TSCĐ
vô
hình:
a)
Trường
hợp
giá
đánh
giá
lại
xác
định
là
vốn
góp
nhỏ
hơn
giá
trị
còn
lại
của
TSCĐ
vô
hình
đem
đi
góp
vốn,
ghi:
Nợ
các
TK
221,
222
(theo
giá
trị
đánh
giá
lại)
Nợ
TK
214
-
Hao
mòn
TSCĐ
(2143)
(số
khấu
hao
đã
trích)
Nợ
TK
811
-
Chi
phí
khác
(số
chênh
lệch
giữa
giá
đánh
giá
lại
nhỏ
hơn
giá
trị
còn
lại
của
TSCĐ
vô
hình)
Có
TK
213
-
TSCĐ
vô
hình
(nguyên
giá).
b)
Trường
hợp
giá
đánh
giá
lại
xác
định
là
vốn
góp
lớn
hơn
giá
trị
còn
lại
của
TSCĐ
vô
hình
đem
đi
góp
vốn,
ghi:
Nợ
các
TK
221,
222
(theo
giá
trị
đánh
giá
lại)
Nợ
TK
214
-
Hao
mòn
TSCĐ
(2143)
(số
khấu
hao
đã
trích)
Có
TK
213
-
TSCĐ
vô
hình
(nguyên
giá)
Có
TK
711
-
Thu
nhập
khác
(số
chênh
lệch
giữa
giá
đánh
giá
lại
lớn
hơn
giá
trị
còn
lại
của
TSCĐ
vô
hình).
3.11.
Hạch
toán
việc
nhượng
bán,
thanh
lý
TSCĐ
vô
hình
được
quy
định
như
hạch
toán
nhượng
bán,
thanh
lý
TSCĐ
hữu
hình
(xem
hướng
dẫn
ở
TK
211).
Ý kiến bạn đọc