1.
Nguyên
tắc
kế
toán
a)
Tài
khoản
này
dùng
để
phản
ánh
giá
trị
hiện
có
và
tình
hình
biến
động
tăng,
giảm
toàn
bộ
tài
sản
cố
định
hữu
hình
của
doanh
nghiệp
theo
nguyên
giá.
b)
Tài
sản
cố
định
hữu
hình
là
những
tài
sản
có
hình
thái
vật
chất
do
doanh
nghiệp
nắm
giữ
để
sử
dụng
cho
hoạt
động
sản
xuất,
kinh
doanh
phù
hợp
với
tiêu
chuẩn
ghi
nhận
TSCĐ
hữu
hình.
c)
Những
tài
sản
hữu
hình
có
kết
cấu
độc
lập,
hoặc
nhiều
bộ
phận
tài
sản
riêng
lẻ
liên
kết
với
nhau
thành
một
hệ
thống
để
cùng
thực
hiện
một
hay
một
số
chức
năng
nhất
định,
nếu
thiếu
bất
kỳ
một
bộ
phận
nào
trong
đó
thì
cả
hệ
thống
không
thể
hoạt
động
được,
nếu
thoả
mãn
đồng
thời
cả
bốn
tiêu
chuẩn
dưới
đây
thì
được
coi
là
tài
sản
cố
định:
-
Chắc
chắn
thu
được
lợi
ích
kinh
tế
trong
tương
lai
từ
việc
sử
dụng
tài
sản
đó;
-
Nguyên
giá
tài
sản
phải
được
xác
định
một
cách
tin
cậy;
-
Có
thời
gian
sử
dụng
từ
1
năm
trở
lên;
-
Có
giá
trị
theo
quy
định
hiện
hành.
Trường
hợp
một
hệ
thống
gồm
nhiều
bộ
phận
tài
sản
riêng
lẻ
liên
kết
với
nhau,
trong
đó
mỗi
bộ
phận
cấu
thành
có
thời
gian
sử
dụng
khác
nhau
và
nếu
thiếu
một
bộ
phận
nào
đó
mà
cả
hệ
thống
vẫn
thực
hiện
được
chức
năng
hoạt
động
chính
của
nó
nhưng
do
yêu
cầu
quản
lý,
sử
dụng
tài
sản
cố
định
đòi
hỏi
phải
quản
lý
riêng
từng
bộ
phận
tài
sản
và
mỗi
bộ
phận
tài
sản
đó
nếu
cùng
thoả
mãn
đồng
thời
bốn
tiêu
chuẩn
của
tài
sản
cố
định
thì
được
coi
là
một
tài
sản
cố
định
hữu
hình
độc
lập.
Đối
với
súc
vật
làm
việc
hoặc
cho
sản
phẩm,
nếu
từng
con
súc
vật
thoả
mãn
đồng
thời
bốn
tiêu
chuẩn
của
tài
sản
cố
định
đều
được
coi
là
một
tài
sản
cố
định
hữu
hình.
Đối
với
vườn
cây
lâu
năm,
nếu
từng
mảnh
vườn
cây,
hoặc
cây
thoả
mãn
đồng
thời
bốn
tiêu
chuẩn
của
tài
sản
cố
định
thì
cũng
được
coi
là
một
tài
sản
cố
định
hữu
hình.
d)
Giá
trị
TSCĐ
hữu
hình
được
phản
ánh
trên
TK
211
theo
nguyên
giá.
Kế
toán
phải
theo
dõi
chi
tiết
nguyên
giá
của
từng
TSCĐ.
Tuỳ
thuộc
vào
nguồn
hình
thành,
nguyên
giá
TSCĐ
hữu
hình
được
xác
định
như
sau:
d1)
Nguyên
giá
TSCĐ
hữu
hình
do
mua
sắm
bao
gồm:
Giá
mua
(trừ
các
khoản
được
chiết
khấu
thương
mại,
giảm
giá),
các
khoản
thuế
(không
bao
gồm
các
khoản
thuế
được
hoàn
lại)
và
các
chi
phí
liên
quan
trực
tiếp
đến
việc
đưa
tài
sản
vào
trạng
thái
sẵn
sàng
sử
dụng
như
chi
phí
chuẩn
bị
mặt
bằng,
chi
phí
vận
chuyển
và
bốc
xếp
ban
đầu,
chi
phí
lắp
đặt,
chạy
thử
(trừ
(-)
các
khoản
thu
hồi
về
sản
phẩm,
phế
liệu
do
chạy
thử),
chi
phí
chuyên
gia
và
các
chi
phí
liên
quan
trực
tiếp
khác.
Chi
phí
lãi
vay
phát
sinh
khi
mua
sắm
TSCĐ
đã
hoàn
thiện
(TSCĐ
sử
dụng
được
ngay
mà
không
cần
qua
quá
trình
đầu
tư
xây
dựng)
không
được
vốn
hóa
vào
nguyên
giá
TSCĐ.
-
Trường
hợp
mua
TSCĐ
được
kèm
thêm
thiết
bị,
phụ
tùng
thay
thế
thì
phải
xác
định
và
ghi
nhận
riêng
thiết
bị,
phụ
tùng
thay
thế
theo
giá
trị
hợp
lý.
Nguyên
giá
TSCĐ
được
mua
là
tổng
các
chi
phí
liên
quan
trực
tiếp
tới
việc
đưa
tài
sản
vào
trạng
thái
sẵn
sàng
sử
dụng
trừ
đi
giá
trị
thiết
bị,
phụ
tùng
thay
thế.
-
Nguyên
giá
TSCĐ
hữu
hình
mua
sắm
được
thanh
toán
theo
phương
thức
trả
chậm:
Là
giá
mua
trả
tiền
ngay
tại
thời
điểm
mua
cộng
các
chi
phí
liên
quan
trực
tiếp
tính
đến
thời
điểm
đưa
tài
sản
vào
trạng
thái
sẵn
sàng
sử
dụng
(không
bao
gồm
các
khoản
thuế
được
hoàn
lại).
Khoản
chênh
lệch
giữa
giá
mua
trả
chậm
và
giá
mua
trả
tiền
ngay
được
hạch
toán
vào
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
theo
kỳ
hạn
thanh
toán.
-
Nguyên
giá
TSCĐ
là
bất
động
sản:
Khi
mua
sắm
bất
động
sản,
đơn
vị
phải
tách
riêng
giá
trị
quyền
sử
dụng
đất
và
tài
sản
trên
đất
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Phần
giá
trị
tài
sản
trên
đất
được
ghi
nhận
là
TSCĐ
hữu
hình;
Giá
trị
quyền
sử
dụng
đất
được
hạch
toán
là
TSCĐ
vô
hình
hoặc
chi
phí
trả
trước
tùy
từng
trường
hợp
theo
quy
định
của
pháp
luật.
d2)
Nguyên
giá
TSCĐ
hữu
hình
hình
thành
do
đầu
tư
xây
dựng
cơ
bản
hoàn
thành
-
Nguyên
giá
TSCĐ
theo
phương
thức
giao
thầu:
Là
giá
quyết
toán
công
trình
xây
dựng
theo
quy
định
tại
Quy
chế
quản
lý
đầu
tư
và
xây
dựng
hiện
hành,
các
chi
phí
khác
có
liên
quan
trực
tiếp
và
lệ
phí
trước
bạ
(nếu
có).
Đối
với
tài
sản
cố
định
là
con
súc
vật
làm
việc
hoặc
cho
sản
phẩm,
vườn
cây
lâu
năm
thì
nguyên
giá
là
toàn
bộ
các
chi
phí
thực
tế
đã
chi
ra
cho
con
súc
vật,
vườn
cây
đó
từ
lúc
hình
thành
cho
tới
khi
đưa
vào
khai
thác,
sử
dụng
và
các
chi
phí
khác
trực
tiếp
có
liên
quan.
-
TSCĐ
hữu
hình
tự
xây
dựng
hoặc
tự
sản
xuất:
Nguyên
giá
TSCĐ
hữu
hình
tự
xây
dựng
là
giá
trị
quyết
toán
công
trình
khi
đưa
vào
sử
dụng.
Trường
hợp
TSCĐ
đã
đưa
vào
sử
dụng
nhưng
chưa
thực
hiện
quyết
toán
thì
doanh
nghiệp
hạch
toán
nguyên
giá
theo
giá
tạm
tính
và
điều
chỉnh
sau
khi
quyết
toán
công
trình
hoàn
thành.
Nguyên
giá
TSCĐ
hữu
hình
tự
sản
xuất
là
giá
thành
thực
tế
của
TSCĐ
hữu
hình
cộng
(+)
các
chi
phí
trực
tiếp
liên
quan
đến
việc
đưa
TSCĐ
vào
trạng
thái
sẵn
sàng
sử
dụng.
-
Trong
cả
hai
trường
hợp
trên,
nguyên
giá
TSCĐ
bao
gồm
cả
chi
phí
lắp
đặt,
chạy
thử
trừ
giá
trị
sản
phẩm
thu
hồi
trong
quá
trình
chạy
thử,
sản
xuất
thử.
Doanh
nghiệp
không
được
tính
vào
nguyên
giá
TSCĐ
hữu
hình
các
khoản
lãi
nội
bộ
và
các
khoản
chi
phí
không
hợp
lý
như
nguyên
liệu,
vật
liệu
lãng
phí,
lao
động
hoặc
các
khoản
chi
phí
khác
sử
dụng
vượt
quá
mức
bình
thường
trong
quá
trình
tự
xây
dựng
hoặc
tự
sản
xuất.
d3)
Nguyên
giá
TSCĐ
hữu
hình
mua
dưới
hình
thức
trao
đổi
với
một
TSCĐ
hữu
hình
không
tương
tự
hoặc
tài
sản
khác,
được
xác
định
theo
giá
trị
hợp
lý
của
TSCĐ
hữu
hình
nhận
về,
hoặc
giá
trị
hợp
lý
của
tài
sản
đem
trao
đổi,
sau
khi
điều
chỉnh
các
khoản
tiền
hoặc
tương
đương
tiền
trả
thêm
hoặc
thu
về
cộng
các
chi
phí
liên
quan
trực
tiếp
đến
việc
đưa
tài
sản
vào
trạng
thái
sẵn
sàng
sử
dụng
(không
bao
gồm
các
khoản
thuế
được
hoàn
lại).
Nguyên
giá
TSCĐ
hữu
hình
mua
dưới
hình
thức
trao
đổi
với
một
TSCĐ
hữu
hình
tương
tự,
hoặc
có
thể
hình
thành
do
được
bán
để
đổi
lấy
quyền
sở
hữu
một
tài
sản
tương
tự
(tài
sản
tương
tự
là
tài
sản
có
công
dụng
tương
tự,
trong
cùng
lĩnh
vực
kinh
doanh
và
có
giá
trị
tương
đương).
Trong
trường
hợp
này
có
bất
kỳ
khoản
lãi
hay
lỗ
nào
được
ghi
nhận
trong
quá
trình
trao
đổi.
Nguyên
giá
TSCĐ
nhận
về
được
tính
bằng
giá
trị
còn
lại
của
TSCĐ
đem
trao
đổi.
d4)
Nguyên
giá
TSCĐ
hữu
hình
được
cấp,
được
điều
chuyển
đến
bao
gồm:
Giá
trị
còn
lại
trên
sổ
kế
toán
của
tài
sản
cố
định
ở
doanh
nghiệp
cấp,
doanh
nghiệp
điều
chuyển
hoặc
giá
trị
theo
đánh
giá
thực
tế
của
Hội
đồng
giao
nhận
hoặc
tổ
chức
định
giá
chuyên
nghiệp
theo
quy
định
của
pháp
luật
và
các
chi
phí
liên
quan
trực
tiếp
như
vận
chuyển,
bốc
dỡ,
chi
phí
nâng
cấp,
lắp
đặt,
chạy
thử,
lệ
phí
trước
bạ
(nếu
có)...
mà
bên
nhận
tài
sản
phải
chi
ra
tính
đến
thời
điểm
đưa
TSCĐ
vào
trạng
thái
sẵn
sàng
sử
dụng.
Riêng
nguyên
giá
TSCĐ
hữu
hình
điều
chuyển
giữa
các
đơn
vị
không
có
tư
cách
pháp
nhân
hạch
toán
phụ
thuộc
trong
cùng
doanh
nghiệp
là
nguyên
giá
phản
ánh
ở
doanh
nghiệp
bị
điều
chuyển
phù
hợp
với
bộ
hồ
sơ
của
tài
sản
cố
định
đó.
Đơn
vị
nhận
tài
sản
cố
định
căn
cứ
vào
nguyên
giá,
số
khấu
hao
luỹ
kế,
giá
trị
còn
lại
trên
sổ
kế
toán
và
bộ
hồ
sơ
của
tài
sản
cố
định
đó
để
phản
ánh
vào
sổ
kế
toán.
Các
chi
phí
có
liên
quan
tới
việc
điều
chuyển
tài
sản
cố
định
giữa
các
đơn
vị
không
có
tư
cách
pháp
nhân
hạch
toán
phụ
thuộc
không
được
hạch
toán
tăng
nguyên
giá
tài
sản
cố
định
mà
hạch
toán
vào
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
trong
kỳ.
d5)
Nguyên
giá
tài
sản
cố
định
hữu
hình
nhận
góp
vốn,
nhận
lại
vốn
góp
là
giá
trị
do
các
thành
viên,
cổ
đông
sáng
lập
định
giá
nhất
trí
hoặc
doanh
nghiệp
và
người
góp
vốn
thỏa
thuận
hoặc
do
tổ
chức
chuyên
nghiệp
định
giá
theo
quy
định
của
pháp
luật
và
được
các
thành
viên,
cổ
đông
sáng
lập
chấp
thuận.
d6)
Nguyên
giá
tài
sản
cố
định
do
phát
hiện
thừa,
được
tài
trợ,
biếu,
tặng:
Là
giá
trị
theo
đánh
giá
thực
tế
của
Hội
đồng
giao
nhận
hoặc
tổ
chức
định
giá
chuyên
nghiệp;
Các
chi
phí
mà
bên
nhận
phải
chi
ra
tính
đến
thời
điểm
đưa
TSCĐ
vào
trạng
thái
sẵn
sàng
sử
dụng
như:
Chi
phí
vận
chuyển,
bốc
dỡ,
lắp
đặt,
chạy
thử,
lệ
phí
trước
bạ
(nếu
có).
d7.
Nguyên
giá
TSCĐ
mua
bằng
ngoại
tệ
được
thực
hiện
theo
quy
định
tại
Điều
69
–
hướng
dẫn
phương
pháp
kế
toán
chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái.
đ)
Chỉ
được
thay
đổi
nguyên
giá
TSCĐ
hữu
hình
trong
các
trường
hợp:
-
Đánh
giá
lại
TSCĐ
theo
quyết
định
của
Nhà
nước;
-
Xây
lắp,
trang
bị
thêm
cho
TSCĐ;
-
Thay
đổi
bộ
phận
của
TSCĐ
hữu
hình
làm
tăng
thời
gian
sử
dụng
hữu
ích,
hoặc
làm
tăng
công
suất
sử
dụng
của
chúng;
-
Cải
tiến
bộ
phận
của
TSCĐ
hữu
hình
làm
tăng
đáng
kể
chất
lượng
sản
phẩm
sản
xuất
ra;
-
Áp
dụng
quy
trình
công
nghệ
sản
xuất
mới
làm
giảm
chi
phí
hoạt
động
của
tài
sản
so
với
trước;
-
Tháo
dỡ
một
hoặc
một
số
bộ
phận
của
TSCĐ.
Mọi
trường
hợp
tăng,
giảm
TSCĐ
hữu
hình
đều
phải
lập
biên
bản
giao
nhận,
biên
bản
thanh
lý
TSCĐ
và
phải
thực
hiện
các
thủ
tục
quy
định.
Kế
toán
có
nhiệm
vụ
lập
và
hoàn
chỉnh
hồ
sơ
TSCĐ
về
mặt
kế
toán.
e)
Các
chi
phí
bảo
dưỡng,
sửa
chữa,
duy
trì
cho
TSCĐ
hoạt
động
bình
thường
không
được
tính
vào
giá
trị
TSCĐ
mà
được
ghi
nhận
vào
chi
phí
phát
sinh
trong
kỳ.
Các
TSCĐ
theo
yêu
cầu
kỹ
thuật
phải
được
bảo
dưỡng,
sửa
chữa
định
kỳ
(như
tua
bin
nhà
máy
điện,
động
cơ
máy
bay...)
thì
kế
toán
được
trích
lập
khoản
dự
phòng
phải
trả
và
tính
vào
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
hàng
kỳ
để
có
nguồn
trang
trải
khi
phát
sinh
việc
bảo
dưỡng,
sửa
chữa.
g)
TSCĐ
hữu
hình
cho
thuê
hoạt
động
vẫn
phải
trích
khấu
hao
theo
quy
định
của
chuẩn
mực
kế
toán
và
chính
sách
tài
chính
hiện
hành.
h)
TSCĐ
hữu
hình
phải
được
theo
dõi
chi
tiết
cho
từng
đối
tượng
ghi
TSCĐ,
theo
từng
loại
TSCĐ
và
địa
điểm
bảo
quản,
sử
dụng,
quản
lý
TSCĐ.
2.
Kết
cấu
và
nội
dung
phản
ánh
của
tài
khoản
211
-
Tài
sản
cố
định
hữu
hình
Bên
Nợ:
-
Nguyên
giá
của
TSCĐ
hữu
hình
tăng
do
XDCB
hoàn
thành
bàn
giao
đưa
vào
sử
dụng,
do
mua
sắm,
do
nhận
vốn
góp,
do
được
cấp,
do
được
tặng
biếu,
tài
trợ,
phát
hiện
thừa;
-
Điều
chỉnh
tăng
nguyên
giá
của
TSCĐ
do
xây
lắp,
trang
bị
thêm
hoặc
do
cải
tạo
nâng
cấp;
-
Điều
chỉnh
tăng
nguyên
giá
TSCĐ
do
đánh
giá
lại.
Bên
Có:
-
Nguyên
giá
của
TSCĐ
hữu
hình
giảm
do
điều
chuyển
cho
doanh
nghiệp
khác,
do
nhượng
bán,
thanh
lý
hoặc
đem
đi
góp
vốn
liên
doanh,...
-
Nguyên
giá
của
TSCĐ
giảm
do
tháo
bớt
một
hoặc
một
số
bộ
phận;
-
Điều
chỉnh
giảm
nguyên
giá
TSCĐ
do
đánh
giá
lại.
Số
dư
bên
Nợ:
Nguyên
giá
TSCĐ
hữu
hình
hiện
có
ở
doanh
nghiệp.
Tài
khoản
211
-
Tài
sản
cố
định
hữu
hình
có
6
tài
khoản
cấp
2:
-
Tài
khoản
2111
-
Nhà
cửa,
vật
kiến
trúc:
Phản
ánh
giá
trị
các
công
trình
XDCB
như
nhà
cửa,
vật
kiến
trúc,
hàng
rào,
bể,
tháp
nước,
sân
bãi,
các
công
trình
trang
trí
thiết
kế
cho
nhà
cửa,
các
công
trình
cơ
sở
hạ
tầng
như
đường
sá,
cầu
cống,
đường
sắt,
cầu
tàu,
cầu
cảng...
-
Tài
khoản
2112
-
Máy
móc
thiết
bị:
Phản
ánh
giá
trị
các
loại
máy
móc,
thiết
bị
dùng
trong
sản
xuất,
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
bao
gồm
những
máy
móc
chuyên
dùng,
máy
móc,
thiết
bị
công
tác,
dây
chuyền
công
nghệ
và
những
máy
móc
đơn
lẻ.
-
Tài
khoản
2113
-
Phương
tiện
vận
tải,
truyền
dẫn:
Phản
ánh
giá
trị
các
loại
phương
tiện
vận
tải,
gồm
phương
tiện
vận
tải
đường
bộ,
sắt,
thuỷ,
sông,
hàng
không,
đường
ống
và
các
thiết
bị
truyền
dẫn.
-
Tài
khoản
2114
-
Thiết
bị,
dụng
cụ
quản
lý:
Phản
ánh
giá
trị
các
loại
thiết
bị,
dụng
cụ
sử
dụng
trong
quản
lý,
kinh
doanh,
quản
lý
hành
chính.
-
Tài
khoản
2115
-
Cây
lâu
năm,
súc
vật
làm
việc
và
cho
sản
phẩm:
Phản
ánh
giá
trị
các
loại
TSCĐ
là
các
loại
cây
lâu
năm,
súc
vật
làm
việc,
súc
vật
nuôi
để
lấy
sản
phẩm.
-
Tài
khoản
2118
-
TSCĐ
khác:
Phản
ánh
giá
trị
các
loại
TSCĐ
khác
chưa
phản
ánh
ở
các
tài
khoản
nêu
trên.
3.
Phương
pháp
kế
toán
một
số
giao
dịch
kinh
tế
chủ
yếu
3.1.
Kế
toán
tăng
TSCĐ
hữu
hình
a)
Trường
hợp
nhận
vốn
góp
của
chủ
sở
hữu
hoặc
nhận
vốn
cấp
bằng
TSCĐ
hữu
hình,
ghi:
Nợ
TK
211
-
TSCĐ
hữu
hình
(theo
giá
thỏa
thuận)
Có
TK
411
-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu.
b)
Trường
hợp
TSCĐ
được
mua
sắm:
-
Trường
hợp
mua
sắm
TSCĐ
hữu
hình,
nếu
thuế
GTGT
đầu
vào
được
khấu
trừ,
căn
cứ
các
chứng
từ
có
liên
quan
đến
việc
mua
TSCĐ,
kế
toán
xác
định
nguyên
giá
của
TSCĐ,
lập
hồ
sơ
kế
toán,
lập
Biên
bản
giao
nhận
TSCĐ,
ghi:
Nợ
TK
211
-
TSCĐ
hữu
hình
(giá
mua
chưa
có
thuế
GTGT)
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(1332)
Có
các
TK
111,
112,...
Có
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
Có
TK
341
-
Vay
và
nợ
thuê
tài
chính
(3411).
-
Trường
hợp
mua
sắm
TSCĐ
hữu
hình
được
nhận
kèm
thiết
bị
phụ
tùng
thay
thế,
ghi:
Nợ
TK
211
-
TSCĐ
hữu
hình
(chi
tiết
TSCĐ
được
mua,
chi
tiết
thiết
bị
phụ
tùng,
thay
thế
đủ
tiêu
chuẩn
của
TSCĐ)
Nợ
TK
153
-
Công
cụ,
dụng
cụ
(1534)
(thiết
bị,
phụ
tùng
thay
thế)
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(1332)
Có
các
TK
111,
112,...
Có
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
Có
TK
341
-
Vay
và
nợ
thuê
tài
chính
(3411).
-
Nếu
thuế
GTGT
đầu
vào
không
được
khấu
trừ
thì
nguyên
giá
TSCĐ
bao
gồm
cả
thuế
GTGT.
-
Nếu
TSCĐ
được
mua
sắm
bằng
nguồn
vốn
đầu
tư
XDCB
của
doanh
nghiệp
dùng
vào
SXKD,
theo
quyết
định
của
cơ
quan
có
thẩm
quyền
phải
ghi
tăng
nguồn
vốn
kinh
doanh
và
giảm
nguồn
vốn
XDCB,
khi
quyết
toán
được
duyệt,
ghi:
Nợ
TK
441
-
Nguồn
vốn
đầu
tư
XDCB
Có
TK
411
-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu.
c)
Trường
hợp
mua
TSCĐ
hữu
hình
theo
phương
thức
trả
chậm,
trả
góp:
-
Khi
mua
TSCĐ
hữu
hình
theo
phương
thức
trả
chậm,
trả
góp
và
đưa
về
sử
dụng
ngay
cho
SXKD,
ghi:
Nợ
TK
211
-
TSCĐ
hữu
hình
(nguyên
giá
-
ghi
theo
giá
mua
trả
tiền
ngay)
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(1332)
(nếu
có)
Nợ
TK
242
-
Chi
phí
trả
trước
(Phần
lãi
trả
chậm
là
số
chênh
lệch
giữa
tổng
số
tiền
phải
thanh
toán
trừ
giá
mua
trả
tiền
ngay
và
thuế
GTGT
(nếu
có)
Có
các
TK
111,
112,
331.
-
Định
kỳ,
thanh
toán
tiền
cho
người
bán,
ghi:
Nợ
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
Có
các
TK
111,
112
(số
phải
trả
định
kỳ
bao
gồm
cả
giá
gốc
và
lãi
trả
chậm,
trả
góp
phải
trả
định
kỳ).
-
Định
kỳ,
tính
vào
chi
phí
theo
số
lãi
trả
chậm,
trả
góp
phải
trả
của
từng
kỳ,
ghi:
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
Có
TK
242
-
Chi
phí
trả
trước.
d)
Trường
hợp
doanh
nghiệp
được
tài
trợ,
biếu,
tặng
TSCĐ
hữu
hình
đưa
vào
sử
dụng
ngay
cho
SXKD,
ghi:
Nợ
TK
211
-
TSCĐ
hữu
hình
Có
TK
711
-
Thu
nhập
khác.
Các
chi
phí
khác
liên
quan
trực
tiếp
đến
TSCĐ
hữu
hình
được
tài
trợ,
biếu,
tặng
tính
vào
nguyên
giá,
ghi:
Nợ
TK
211
-
TSCĐ
hữu
hình
Có
các
TK
111,
112,
331,...
đ)
Trường
hợp
TSCĐ
hữu
hình
tự
sản
xuất:
Khi
sử
dụng
sản
phẩm
do
doanh
nghiệp
tự
sản
xuất
để
chuyển
thành
TSCĐ
hữu
hình,
ghi:
Nợ
TK
211
-
TSCĐ
hữu
hình
Có
TK
155
-
Thành
phẩm
(nếu
xuất
kho
ra
sử
dụng)
Có
TK
154
-
Chi
phí
SXKD
dở
dang
(đưa
vào
sử
dụng
ngay).
e)
Trường
hợp
TSCĐ
hữu
hình
mua
dưới
hình
thức
trao
đổi:
-
TSCĐ
hữu
hình
mua
dưới
hình
thức
trao
đổi
với
TSCĐ
hữu
hình
tương
tự:
Khi
nhận
TSCĐ
hữu
hình
tương
tự
do
trao
đổi
và
đưa
vào
sử
dụng
ngay
cho
SXKD,
ghi:
Nợ
TK
211
-
TSCĐ
hữu
hình
(nguyên
giá
TSCĐ
hữu
hình
nhận
về
ghi
theo
giá
trị
còn
lại
của
TSCĐ
đưa
đi
trao
đổi)
Nợ
TK
214
-
Hao
mòn
TSCĐ
(số
đã
khấu
hao
của
TSCĐ
đưa
đi
trao
đổi)
Có
TK
211
-
TSCĐ
hữu
hình
(nguyên
giá
TSCĐ
đưa
đi
trao
đổi).
-
TSCĐ
hữu
hình
mua
dưới
hình
thức
trao
đổi
với
TSCĐ
hữu
hình
không
tương
tự:
+
Khi
giao
TSCĐ
hữu
hình
cho
bên
trao
đổi,
ghi:
Nợ
TK
811
-
Chi
phí
khác
(giá
trị
còn
lại
của
TSCĐ
đưa
đi
trao
đổi)
Nợ
TK
214
-
Hao
mòn
TSCĐ
(giá
trị
đã
khấu
hao)
Có
TK
211
-
TSCĐ
hữu
hình
(nguyên
giá).
+
Đồng
thời
ghi
tăng
thu
nhập
do
trao
đổi
TSCĐ:
Nợ
TK
131
-
Phải
thu
của
khách
hàng
(tổng
giá
thanh
toán)
Có
TK
711
-
Thu
nhập
khác
(giá
trị
hợp
lý
của
TSCĐ
đưa
đi
trao
đổi)
Có
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp
(TK
33311)
(nếu
có).
+
Khi
nhận
được
TSCĐ
hữu
hình
do
trao
đổi,
ghi:
Nợ
TK
211
-
TSCĐ
hữu
hình
(giá
trị
hợp
lý
của
TSCĐ
nhận
về)
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(1332)
(Nếu
có)
Có
TK
131
-
Phải
thu
của
khách
hàng
(tổng
giá
thanh
toán).
+
Trường
hợp
phải
thu
thêm
tiền
do
giá
trị
của
TSCĐ
đưa
đi
trao
đổi
lớn
hơn
giá
trị
của
TSCĐ
nhận
được
do
trao
đổi,
khi
nhận
được
tiền
của
bên
có
TSCĐ
trao
đổi,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112
(số
tiền
đã
thu
thêm)
Có
TK
131
-
Phải
thu
của
khách
hàng.
+
Trường
hợp
phải
trả
thêm
tiền
do
giá
trị
hợp
lý
của
TSCĐ
đưa
đi
trao
đổi
nhỏ
hơn
giá
trị
hợp
lý
của
TSCĐ
nhận
được
do
trao
đổi,
khi
trả
tiền
cho
bên
có
TSCĐ
trao
đổi,
ghi:
Nợ
TK
131
-
Phải
thu
của
khách
hàng
Có
các
TK
111,
112,...
g)
Trường
hợp
mua
TSCĐ
hữu
hình
là
nhà
cửa,
vật
kiến
trúc
gắn
liền
với
quyền
sử
dụng
đất,
đưa
vào
sử
dụng
ngay
cho
hoạt
động
SXKD,
ghi:
Nợ
TK
211
-
TSCĐ
hữu
hình
(nguyên
giá
-
chi
tiết
nhà
cửa,
vật
kiến
trúc)
Nợ
TK
213
-
TSCĐ
vô
hình
(nguyên
giá
-
chi
tiết
quyền
sử
dụng
đất)
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(nếu
có)
Có
các
TK
111,
112,
331,...
h)
Trường
hợp
TSCĐ
hữu
hình
tăng
do
đầu
tư
XDCB
hoàn
thành:
Trường
hợp
công
trình
hoặc
hạng
mục
công
trình
XDCB
hoàn
thành
đã
bàn
giao
đưa
vào
sử
dụng,
nhưng
chưa
được
duyệt
quyết
toán
vốn
đầu
tư,
thì
doanh
nghiệp
căn
cứ
vào
chi
phí
đầu
tư
XDCB
thực
tế,
tạm
tính
nguyên
giá
để
hạch
toán
tăng,
giảm
TSCĐ
(để
có
cơ
sở
tính
và
trích
khấu
hao
TSCĐ
đưa
vào
sử
dụng).
Sau
khi
quyết
toán
vốn
đầu
tư
XDCB
được
duyệt,
nếu
có
chênh
lệch
so
với
giá
trị
TSCĐ
đã
tạm
tính
thì
kế
toán
thực
hiện
điều
chỉnh
tăng,
giảm
số
chênh
lệch.
-
Trường
hợp
quá
trình
đầu
tư
XDCB
được
hạch
toán
trên
cùng
hệ
thống
sổ
kế
toán
của
doanh
nghiệp:
+
Khi
công
tác
XDCB
hoàn
thành
nghiệm
thu,
bàn
giao
đưa
tài
sản
vào
sử
dụng
cho
sản
xuất,
kinh
doanh,
kế
toán
ghi
nhận
TSCĐ,
ghi:
Nợ
TK
211
-
TSCĐ
hữu
hình
(nguyên
giá)
Có
TK
241
-
Xây
dựng
cơ
bản
dở
dang.
+
Nếu
tài
sản
hình
thành
qua
đầu
tư
không
thoả
mãn
các
tiêu
chuẩn
ghi
nhận
TSCĐ
hữu
hình
theo
quy
định
của
chuẩn
mực
kế
toán
TSCĐ
hữu
hình,
ghi:
Nợ
các
TK
152,
153
(nếu
là
vật
liệu,
công
cụ,
dụng
cụ
nhập
kho)
Có
TK
241
-
XDCB
dở
dang.
-
Trường
hợp
quá
trình
đầu
tư
XDCB
không
hạch
toán
trên
cùng
hệ
thống
sổ
kế
toán
của
doanh
nghiệp
(doanh
nghiệp
chủ
đầu
tư
có
BQLDA
tổ
chức
kế
toán
riêng
để
theo
dõi
quá
trình
đầu
tư
XDCB):
Khi
nhận
bàn
giao
công
trình,
chủ
đầu
tư,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,
152,
153,
211,
213
Có
TK
136
-
Phải
thu
nội
bộ
Có
các
TK
331,
333,
…
(nhận
nợ
phải
trả
nếu
có).
-
Nếu
TSCĐ
được
đầu
tư
bằng
nguồn
vốn
đầu
tư
XDCB,
khi
quyết
toán
được
duyệt
có
quyết
định
của
cơ
quan
có
thẩm
quyền
phải
ghi
tăng
vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu,
ghi:
Nợ
TK
441
-
Nguồn
vốn
đầu
tư
XDCB
Có
TK
411
-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu.
-
Trường
hợp
sau
khi
quyết
toán,
nếu
có
chênh
lệch
giữa
giá
quyết
toán
và
giá
tạm
tính,
kế
toán
điều
chỉnh
nguyên
giá
TSCĐ,
ghi:
+
Trường
hợp
điều
chỉnh
giảm
nguyên
giá,
ghi:
Nợ
TK
138
-
Phải
thu
khác
(số
phải
thu
hồi
không
được
quyết
toán)
Có
TK
211
-
TSCĐ
hữu
hình.
+
Trường
hợp
điều
chỉnh
tăng
nguyên
giá
TSCĐ,
ghi:
Nợ
các
TK
211,
213,
217,
1557
Có
các
TK
liên
quan.
i)
TSCĐ
nhận
được
do
điều
động
nội
bộ
Tổng
công
ty
(không
phải
thanh
toán
tiền),
ghi:
Nợ
TK
211
-
TSCĐ
hữu
hình
(
nguyên
giá)
Có
TK
214
-
Hao
mòn
TSCĐ
(giá
trị
hao
mòn)
Có
các
TK
336,
411
(giá
trị
còn
lại).
k)
Trường
hợp
dùng
kinh
phí
sự
nghiệp,
kinh
phí
dự
án
để
đầu
tư,
mua
sắm
TSCĐ,
khi
TSCĐ
mua
sắm,
đầu
tư
hoàn
thành
đưa
vào
sử
dụng
cho
hoạt
động
sự
nghiệp,
dự
án,
ghi:
Nợ
TK
211
-
TSCĐ
hữu
hình
Có
các
TK
111,
112
Có
TK
241
-
XDCB
dở
dang
Có
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
Có
TK
461
-
Nguồn
kinh
phí
sự
nghiệp
(4612).
Đồng
thời
ghi
tăng
nguồn
kinh
phí
đã
hình
thành
TSCĐ:
Nợ
TK
161
-
Chi
sự
nghiệp
(1612)
Có
TK
466
-
Nguồn
kinh
phí
đã
hình
thành
TSCĐ.
Nếu
rút
dự
toán
mua
TSCĐ,
doanh
nghiệp
chủ
động
theo
dõi
và
ghi
chép
trong
phần
thuyết
minh
Báo
cáo
tài
chính..
l)
Trường
hợp
đầu
tư,
mua
sắm
TSCĐ
bằng
quỹ
phúc
lợi,
khi
hoàn
thành
đưa
vào
sử
dụng
cho
hoạt
động
văn
hóa,
phúc
lợi,
ghi:
Nợ
TK
211
-
Tài
sản
cố
định
hữu
hình
(tổng
giá
thanh
toán)
Có
các
TK
111,
112,
331,
3411,...
-
Đồng
thời,
ghi:
Nợ
TK
3532
-
Quỹ
phúc
lợi
Có
TK
3533
-
Quỹ
phúc
lợi
đã
hình
thành
TSCĐ.
m)
Chi
phí
phát
sinh
sau
ghi
nhận
ban
đầu
liên
quan
đến
TSCĐ
hữu
hình
như
sửa
chữa,
cải
tạo,
nâng
cấp:
-
Khi
phát
sinh
chi
phí
sửa
chữa,
cải
tạo,
nâng
cấp
TSCĐ
hữu
hình
sau
khi
ghi
nhận
ban
đầu,
ghi:
Nợ
TK
241
-
XDCB
dở
dang
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(1332)
Có
các
TK
112,
152,
331,
334,...
-
Khi
công
việc
sửa
chữa,
cải
tạo,
nâng
cấp
TSCĐ
hoàn
thành
đưa
vào
sử
dụng:
+
Nếu
thoả
mãn
các
điều
kiện
được
ghi
tăng
nguyên
giá
TSCĐ
hữu
hình:
Nợ
TK
211
-
TSCĐ
hữu
hình
Có
TK
241
-
Xây
dựng
cơ
bản
dở
dang.
+
Nếu
không
thoả
mãn
các
điều
kiện
ghi
tăng
nguyên
giá
TSCĐ
hữu
hình:
Nợ
các
TK
623,
627,
641,
642
(nếu
giá
trị
nhỏ)
Nợ
TK
242
-
Chi
phí
trả
trước
(nếu
giá
trị
lớn
phải
phân
bổ
dần)
Có
TK
241
-
Xây
dựng
cơ
bản
dở
dang.
3.2.
Kế
toán
giảm
TSCĐ
hữu
hình
Tài
sản
cố
định
hữu
hình
của
doanh
nghiệp
giảm,
do
nhượng
bán,
thanh
lý,
mất
mát,
phát
hiện
thiếu
khi
kiểm
kê,
đem
góp
vốn
liên
doanh,
điều
chuyển
cho
doanh
nghiệp
khác,
tháo
dỡ
một
hoặc
một
số
bộ
phận...
Trong
mọi
trường
hợp
giảm
TSCĐ
hữu
hình,
kế
toán
phải
làm
đầy
đủ
thủ
tục,
xác
định
đúng
những
khoản
thiệt
hại
và
thu
nhập
(nếu
có).
Căn
cứ
các
chứng
từ
liên
quan,
kế
toán
ghi
sổ
theo
từng
trường
hợp
cụ
thể
như
sau:
3.2.1
Trường
hợp
nhượng
bán
TSCĐ
dùng
vào
sản
xuất,
kinh
doanh,
dùng
cho
hoạt
động
sự
nghiệp,
dự
án:
TSCĐ
nhượng
bán
thường
là
những
TSCĐ
không
cần
dùng
hoặc
xét
thấy
sử
dụng
không
có
hiệu
quả.
Khi
nhượng
bán
TSCĐ
hữu
hình
phải
làm
đầy
đủ
các
thủ
tục
cần
thiết
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Căn
cứ
vào
biên
bản
giao
nhận
TSCĐ
và
các
chứng
từ
liên
quan
đến
nhượng
bán
TSCĐ:
a)
Trường
hợp
nhượng
bán
TSCĐ
dùng
vào
sản
xuất,
kinh
doanh,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,
131,...
Có
TK
711
-
Thu
nhập
khác
(giá
bán
chưa
có
thuế
GTGT)
Có
TK
3331
-
Thuế
giá
trị
gia
tăng
phải
nộp
(33311).
Nếu
không
tách
ngay
được
thuế
GTGT
thì
thu
nhập
khác
bao
gồm
cả
thuế
GTGT.
Định
kỳ
kế
toán
ghi
giảm
thu
nhập
khác
đối
với
số
thuế
GTGT
phải
nộp.
-
Căn
cứ
Biên
bản
giao
nhận
TSCĐ
để
ghi
giảm
TSCĐ
đã
nhượng
bán:
Nợ
TK
214
-
Hao
mòn
TSCĐ
(2141)
(giá
trị
đã
hao
mòn)
Nợ
TK
811
-
Chi
phí
khác
(giá
trị
còn
lại)
Có
TK
211
-
TSCĐ
hữu
hình
(nguyên
giá).
-
Các
chi
phí
phát
sinh
liên
quan
đến
nhượng
bán
TSCĐ
được
phản
ánh
vào
bên
Nợ
TK
811
"Chi
phí
khác".
b)
Trường
hợp
nhượng
bán
TSCĐ
hữu
hình
dùng
vào
hoạt
động
sự
nghiệp,
dự
án:
-
Căn
cứ
Biên
bản
giao
nhận
TSCĐ
để
ghi
giảm
TSCĐ
đã
nhượng
bán:
Nợ
TK
466
-
Nguồn
kinh
phí
đã
hình
thành
TSCĐ
(giá
trị
còn
lại)
Nợ
TK
214
-
Hao
mòn
TSCĐ
(giá
trị
đã
hao
mòn)
Có
TK
211
-
TSCĐ
hữu
hình
(nguyên
giá).
-Số
tiền
thu,
chi
liên
quan
đến
nhượng
bán
TSCĐ
hữu
hình
ghi
vào
các
tài
khoản
liên
quan
theo
quy
định
của
cơ
quan
có
thẩm
quyền.
c)Trường
hợp
nhượng
bán
TSCĐ
hữu
hình
dùng
vào
hoạt
động
văn
hóa,
phúc
lợi:
-
Căn
cứ
Biên
bản
giao
nhận
TSCĐ
để
ghi
giảm
TSCĐ
nhượng
bán,
ghi:
Nợ
TK
353
-
Quỹ
khen
thưởng,
phúc
lợi
(3533)
(giá
trị
còn
lại)
Nợ
TK
214
-
Hao
mòn
TSCĐ
(giá
trị
đã
hao
mòn)
Có
TK
211
-
TSCĐ
hữu
hình
(nguyên
giá).
-
Đồng
thời
phản
ánh
số
thu
về
nhượng
bán
TSCĐ,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,…
Có
TK
353
-
Quỹ
khen
thưởng,
phúc
lợi
(3532)
Có
TK
333
-
Thuế
và
các
khoản
phải
nộp
Nhà
nước
(3331)
(nếu
có).
-
Phản
ánh
số
chi
về
nhượng
bán
TSCĐ,
ghi:
Nợ
TK
353
-
Quỹ
khen
thưởng,
phúc
lợi
(3532)
Có
các
TK
111,
112,…
3.2.2.
Trường
hợp
thanh
lý
TSCĐ:
TSCĐ
thanh
lý
là
những
TSCĐ
hư
hỏng
không
thể
tiếp
tục
sử
dụng
được,
những
TSCĐ
lạc
hậu
về
kỹ
thuật
hoặc
không
phù
hợp
với
yêu
cầu
sản
xuất,
kinh
doanh.
Khi
có
TSCĐ
thanh
lý,
doanh
nghiệp
phải
ra
quyết
định
thanh
lý,
thành
lập
Hội
đồng
thanh
lý
TSCĐ.
Hội
đồng
thanh
lý
TSCĐ
có
nhiệm
vụ
tổ
chức
thực
hiện
việc
thanh
lý
TSCĐ
theo
đúng
trình
tự,
thủ
tục
quy
định
trong
chế
độ
quản
lý
tài
chính
và
lập
“Biên
bản
thanh
lý
TSCĐ"
theo
mẫu
quy
định.
Biên
bản
được
lập
thành
2
bản,
1
bản
chuyển
cho
phòng
kế
toán
để
theo
dõi
ghi
sổ,
1
bản
giao
cho
bộ
phận
quản
lý,
sử
dụng
TSCĐ.
Căn
cứ
vào
Biên
bản
thanh
lý
và
các
chứng
từ
có
liên
quan
đến
các
khoản
thu,
chi
thanh
lý
TSCĐ,...
kế
toán
ghi
sổ
như
trường
hợp
nhượng
bán
TSCĐ.
3.2.3
Khi
góp
vốn
vào
công
ty
con,
liên
doanh,
liên
kết
bằng
TSCĐ
hữu
hình,
ghi:
Nợ
các
TK
221,
222
(theo
giá
trị
đánh
giá
lại)
Nợ
TK
214
-
Hao
mòn
TSCĐ
(số
khấu
hao
đã
trích)
Nợ
TK
811
-
Chi
phí
khác
(số
chênh
lệch
giữa
giá
đánh
giá
lại
nhỏ
hơn
giá
trị
còn
lại
của
TSCĐ)
Có
TK
211
-
TSCĐ
hữu
hình
(nguyên
giá)
Có
TK
711
-
Thu
nhập
khác
(số
chênh
lệch
giữa
giá
đánh
giá
lại
lớn
hơn
giá
trị
còn
lại
của
TSCĐ).
3.2.4
Kế
toán
TSCĐ
hữu
hình
phát
hiện
thừa,
thiếu:
Mọi
trường
hợp
phát
hiện
thừa
hoặc
thiếu
TSCĐ
đều
phải
truy
tìm
nguyên
nhân.
Căn
cứ
vào
"Biên
bản
kiểm
kê
TSCĐ"
và
kết
luận
của
Hội
đồng
kiểm
kê
để
hạch
toán
chính
xác,
kịp
thời,
theo
từng
nguyên
nhân
cụ
thể:
a)
TSCĐ
phát
hiện
thừa:
-
Nếu
TSCĐ
phát
hiện
thừa
do
để
ngoài
sổ
sách
(chưa
ghi
sổ),
kế
toán
phải
căn
cứ
vào
hồ
sơ
TSCĐ
để
ghi
tăng
TSCĐ
theo
từng
trường
hợp
cụ
thể,
ghi:
Nợ
TK
211
-
TSCĐ
hữu
hình
Có
các
TK
241,
331,
338,
411,…
-
Nếu
TSCĐ
thừa
đang
sử
dụng
thì
ngoài
nghiệp
vụ
ghi
tăng
TSCĐ
hữu
hình,
phải
căn
cứ
vào
nguyên
giá
và
tỷ
lệ
khấu
hao
để
xác
định
giá
trị
hao
mòn
làm
căn
cứ
tính,
trích
bổ
sung
khấu
hao
TSCĐ
hoặc
trích
bổ
sung
hao
mòn
đối
với
TSCĐ
dùng
cho
hoạt
động
phúc
lợi,
sự
nghiệp,
dự
án,
ghi:
Nợ
các
TK
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
(TSCĐ
dùng
cho
SXKD)
Nợ
TK
3533
-
Quỹ
phúc
lợi
đã
hình
thành
TSCĐ
(dùng
cho
phúc
lợi)
Nợ
TK
466
-
Nguồn
kinh
phí
đã
hình
thành
TSCĐ
(dùng
cho
SN,
DA)
Có
TK
214
-
Hao
mòn
TSCĐ
(2141).
-
Nếu
TSCĐ
phát
hiện
thừa
được
xác
định
là
TSCĐ
của
doanh
nghiệp
khác
thì
phải
báo
ngay
cho
doanh
nghiệp
chủ
tài
sản
đó
biết.
Nếu
không
xác
định
được
doanh
nghiệp
chủ
tài
sản
thì
phải
báo
ngay
cho
cơ
quan
cấp
trên
và
cơ
quan
tài
chính
cùng
cấp
(nếu
là
DNNN)
biết
để
xử
lý.
Trong
thời
gian
chờ
xử
lý,
kế
toán
phải
căn
cứ
vào
tài
liệu
kiểm
kê,
tạm
thời
theo
dõi
và
giữ
hộ.
b)
TSCĐ
phát
hiện
thiếu
phải
được
truy
cứu
nguyên
nhân,
xác
định
người
chịu
trách
nhiệm
và
xử
lý
theo
chế
độ
tài
chính
hiện
hành.
-
Trường
hợp
có
quyết
định
xử
lý
ngay:
Căn
cứ
"Biên
bản
xử
lý
TSCĐ
thiếu"
đã
được
duyệt
và
hồ
sơ
TSCĐ,
kế
toán
phải
xác
định
chính
xác
nguyên
giá,
giá
trị
hao
mòn
của
TSCĐ
đó
làm
căn
cứ
ghi
giảm
TSCĐ
và
xử
lý
vật
chất
phần
giá
trị
còn
lại
của
TSCĐ.
Tuỳ
thuộc
vào
quyết
định
xử
lý,
ghi:
+
Đối
với
TSCĐ
thiếu
dùng
vào
sản
xuất,
kinh
doanh,
ghi:
Nợ
TK
214
-
Hao
mòn
TSCĐ
(giá
trị
hao
mòn)
Nợ
các
TK
111,
112,
334,
138
(1388)
(nếu
người
có
lỗi
phải
bồi
thường)
Nợ
TK
411
-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu(nếu
được
phép
ghi
giảm
vốn
)
Nợ
TK
811
-
Chi
phí
khác
(nếu
doanh
nghiệp
chịu
tổn
thất)
Có
TK
211
-
TSCĐ
hữu
hình.
+
Đối
với
TSCĐ
thiếu
dùng
vào
hoạt
động
sự
nghiệp,
dự
án:
Phản
ánh
giảm
TSCĐ,
ghi:
Nợ
TK
214
-
Hao
mòn
TSCĐ
(giá
trị
hao
mòn)
Nợ
TK
466
-
Nguồn
kinh
phí
đã
hình
thành
TSCĐ
(giá
trị
còn
lại)
Có
TK
211
-
TSCĐ
hữu
hình
(nguyên
giá).
Đối
với
phần
giá
trị
còn
lại
của
TSCĐ
thiếu
phải
thu
hồi
theo
quyết
định
xử
lý,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112
(nếu
thu
tiền)
Nợ
TK
334
-
Phải
trả
người
lao
động
(trừ
vào
lương
của
người
lao
động)
Có
các
TK
liên
quan
(tuỳ
theo
quyết
định
xử
lý).
+
Đối
với
TSCĐ
thiếu
dùng
vào
hoạt
động
văn
hóa,
phúc
lợi:
Phản
ánh
giảm
TSCĐ,
ghi:
Nợ
TK
214
-
Hao
mòn
TSCĐ
(giá
trị
hao
mòn)
Nợ
TK
3533
-
Quỹ
phúc
lợi
đã
hình
thành
TSCĐ
(giá
trị
còn
lại)
Có
TK
211
-
TSCĐ
hữu
hình
(nguyên
giá).
Đối
với
phần
giá
trị
còn
lại
của
TSCĐ
thiếu
phải
thu
hồi
theo
quyết
định
xử
lý,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112
(nếu
thu
tiền)
Nợ
TK
334
-
Phải
trả
người
lao
động
(trừ
vào
lương
của
người
lao
động)
Có
TK
3532
-
Quỹ
phúc
lợi.
-
Trường
hợp
TSCĐ
thiếu
chưa
xác
định
được
nguyên
nhân
chờ
xử
lý:
+
Đối
với
TSCĐ
thiếu
dùng
vào
hoạt
động
sản
xuất,
kinh
doanh:
Phản
ánh
giảm
TSCĐ
đối
với
phần
giá
trị
còn
lại
của
TSCĐ
thiếu,
ghi:
Nợ
TK
214
-
Hao
mòn
TSCĐ
(2141)
(giá
trị
hao
mòn)
Nợ
TK
138
-
Phải
thu
khác
(1381)
(giá
trị
còn
lại)
Có
TK
211
-
TSCĐ
hữu
hình
(nguyên
giá).
Khi
có
quyết
định
xử
lý
giá
trị
còn
lại
của
TSCĐ
thiếu,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112
(tiền
bồi
thường)
Nợ
TK
138
-
Phải
thu
khác
(1388)
(nếu
người
có
lỗi
phải
bồi
thường)
Nợ
TK
334
-
Phải
trả
người
lao
động
(trừ
vào
lương
của
người
lao
động)
Nợ
TK
411
-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu
(nếu
được
phép
ghi
giảm
vốn)
Nợ
TK
811
-
Chi
phí
khác
(nếu
doanh
nghiệp
chịu
tổn
thất)
Có
TK
138
-
Phải
thu
khác
(1381).
+
Đối
với
TSCĐ
thiếu
dùng
vào
hoạt
động
sự
nghiệp,
dự
án:
Phản
ánh
giảm
TSCĐ,
ghi:
Nợ
TK
214
-
Hao
mòn
TSCĐ
(giá
trị
hao
mòn)
Nợ
TK
466
-
Nguồn
kinh
phí
đã
hình
thành
TSCĐ
(giá
trị
còn
lại)
Có
TK
211
-
TSCĐ
hữu
hình
(nguyên
giá).
Đồng
thời
phản
ánh
phần
giá
trị
còn
lại
của
TSCĐ
thiếu
vào
TK
1381
"Tài
sản
thiếu
chờ
xử
lý",
ghi:
Nợ
TK
1381
-
Tài
sản
thiếu
chờ
xử
lý
Có
TK
338
-
Phải
trả,
phải
nộp
khác.
Khi
có
quyết
định
xử
lý
thu
bồi
thường
phần
giá
trị
còn
lại
của
TSCĐ
thiếu,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
334,...
Có
TK
1381
-
Tài
sản
thiếu
chờ
xử
lý.
Đồng
thời
phản
ánh
số
thu
bồi
thường
phần
giá
trị
còn
lại
của
TSCĐ
thiếu
vào
các
tài
khoản
liên
quan
theo
quyết
định
của
cơ
quan
có
thẩm
quyền:
Nợ
TK
338
-
Phải
trả,
phải
nộp
khác
Có
các
TK
liên
quan
(TK
333,
461,...).
+
Đối
với
TSCĐ
thiếu
dùng
vào
hoạt
động
văn
hóa,
phúc
lợi:
Phản
ánh
giảm
TSCĐ,
ghi:
Nợ
TK
214
-
Hao
mòn
TSCĐ
(giá
trị
hao
mòn)
Nợ
TK
3533
-
Quỹ
phúc
lợi
đã
hình
thành
TSCĐ
(giá
trị
còn
lại)
Có
TK
211
-
TSCĐ
hữu
hình
(nguyên
giá).
Đồng
thời
phản
ánh
phần
giá
trị
còn
lại
của
TSCĐ
thiếu
vào
TK
1381
"Tài
sản
thiếu
chờ
xử
lý",
ghi:
Nợ
TK
1381
-
Tài
sản
thiếu
chờ
xử
lý
Có
TK
3532
-
Quỹ
phúc
lợi.
Khi
có
quyết
định
xử
lý
thu
bồi
thường
phần
giá
trị
còn
lại
của
TSCĐ
thiếu,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
334,...
Có
TK
1381
-
Tài
sản
thiếu
chờ
xử
lý.
3.2.5.
Đối
với
TSCĐ
hữu
hình
dùng
cho
sản
xuất,
kinh
doanh,
nếu
không
đủ
tiêu
chuẩn
ghi
nhận
theo
quy
định
phải
chuyển
thành
công
cụ,
dụng
cụ
ghi:
Nợ
các
TK
623,
627,
641,
642
(nếu
giá
trị
còn
lại
nhỏ)
Nợ
TK
242
-
Chi
phí
trả
trước
(nếu
giá
trị
còn
lại
lớn
phải
phân
bổ
dần)
Nợ
TK
214
-
Hao
mòn
TSCĐ
(giá
trị
hao
mòn)
Có
TK
211
-
TSCĐ
hữu
hình
(nguyên
giá
TSCĐ).
3.2.6
Kế
toán
giao
dịch
bán
và
thuê
lại
TSCĐ
hữu
hình
là
thuê
hoạt
động
(xem
quy
định
ở
TK
811
hoặc
711).
3.3.
Kế
toán
xử
lý
TSCĐ
hữu
hình
khi
kiểm
kê
tại
thời
điểm
xác
định
giá
trị
doanh
nghiệp
để
cổ
phần
hóa
doanh
nghiệp
100%
vốn
Nhà
nước
a)
Kế
toán
kết
quả
kiểm
kê
tài
sản:
Khi
nhận
được
thông
báo
hoặc
quyết
định
cổ
phần
hóa
của
cơ
quan
có
thẩm
quyền,
doanh
nghiệp
cổ
phần
hóa
có
trách
nhiệm
kiểm
kê,
phân
loại
TSCĐ
hữu
hình
doanh
nghiệp
đang
quản
lý,
sử
dụng
tại
thời
điểm
xác
định
giá
trị
doanh
nghiệp.
-
Trường
hợp
thiếu
TSCĐ
hữu
hình,
ghi:
Nợ
TK
1381
-Tài
sản
thiếu
chờ
xử
lý
(giá
trị
còn
lại)
Nợ
TK
214
-
Hao
mòn
TSCĐ
(giá
trị
hao
mòn
luỹ
kế)
Có
TK
211
-
TSCĐ
hữu
hình
(nguyên
giá).
-
Trường
hợp
phát
sinh
thừa
TSCĐ:
Doanh
nghiệp
chủ
động
theo
dõi
và
ghi
chép
trong
phần
thuyết
minh
Báo
cáo
tài
chính
các
tài
sản
phát
hiện
thừa
qua
kiểm
kê.
Sau
đó,
ghi
vào
các
tài
khoản
có
liên
quan
trong
Bảng
Cân
đối
kế
toán
sau
khi
tìm
hiểu
nguyên
nhân
và
có
quyết
định
xử
lý
của
cấp
có
thẩm
quyền.
b)
Kế
toán
xử
lý
TSCĐ
hữu
hình
thừa,
thiếu
trong
kiểm
kê:
Doanh
nghiệp
phải
phân
tích
làm
rõ
nguyên
nhân
của
tài
sản
thừa,
thiếu
và
xác
định
trách
nhiệm
của
tổ
chức,
cá
nhân
để
xử
lý
bồi
thường
trách
nhiệm
vật
chất
theo
qui
định
hiện
hành.
Giá
trị
TSCĐ
hữu
hình
thiếu
sau
khi
trừ
đi
các
khoản
bồi
thường
được
ghi
nhận
vào
chi
phí
khác.
-
Đối
với
tài
sản
phát
hiện
thiếu
qua
kiểm
kê,
căn
cứ
vào
“Biên
bản
xử
lý
tài
sản
thừa,
thiếu
qua
kiểm
kê”,
ghi:
Nợ
TK
111
-
Tiền
mặt
(cá
nhân,
tổ
chức
nộp
tiền
bồi
thường)
Nợ
TK
1388
-
Phải
thu
khác
(cá
nhân,
tổ
chức
phải
nộp
tiền
bồi
thường)
Nợ
TK
334
-
Phải
trả
người
lao
động
(nếu
trừ
lương
của
người
lao
động
phạm
lỗi)
Nợ
TK
811
-
Chi
phí
khác
(phần
giá
trị
còn
lại
của
TSCĐ
thiếu
qua
kiểm
kê
phải
tính
vào
tổn
thất
của
doanh
nghiệp)
Có
TK
1381
-
Tài
sản
thiếu
chờ
xử
lý.
-
Đối
với
TSCĐ
hữu
hình
phát
hiện
thừa
qua
kiểm
kê,
căn
cứ
vào
“
Biên
bản
xử
lý
tài
sản
thừa,
thiếu
qua
kiểm
kê”,
ghi:
Nợ
TK
3381
-
Tài
sản
thừa
chờ
giải
quyết
Có
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
(nếu
tài
sản
thừa
của
người
bán)
Có
TK
338
-
Phải
trả,
phải
nộp
khác
(3388)
Có
TK
411
-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu
(đối
với
TSCĐ
hữu
hình
thừa
không
xác
định
được
nguyên
nhân
và
không
tìm
được
chủ
sở
hữu).
c)
Kế
toán
nhượng
bán,
thanh
lý
tài
sản
không
cần
dùng,
tài
sản
ứ
đọng,
chờ
thanh
lý:
Sau
khi
được
chấp
thuận
bằng
văn
bản
của
cơ
quan
quyết
định
cổ
phần
hóa,
doanh
nghiệp
tổ
chức,
nhượng
bán,
thanh
lý
theo
qui
định
hiện
hành.
Kế
toán
phải
theo
dõi,
hạch
toán
số
thu,
chi
phí
và
ghi
giảm
tài
sản,
cụ
thể
như
sau:
-
Phản
ánh
số
thu
về
nhượng
bán,
thanh
lý
TSCĐ
không
cần
dùng,
TSCĐ
chờ
thanh
lý,
ghi:
Nợ
TK
111,112,131
Có
TK
711
-
Thu
nhập
khác
Có
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp
(nếu
có).
-
Phản
ánh
chi
phí
về
nhượng
bán,
thanh
lý
TSCĐ
không
cần
dùng,
TSCĐ
chờ
thanh
lý,
ghi:
Nợ
TK
811
-
Chi
phí
khác
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(nếu
có)
Có
các
TK
111,112,
331.
-
Phản
ánh
giảm
TSCĐ
đã
nhượng
bán,
thanh
lý,
ghi:
Nợ
TK
811
-
Chi
phí
khác
(giá
trị
còn
lại)
Nợ
TK
214
-
Hao
mòn
TSCĐ
Có
TK
211
-
TSCĐ
hữu
hình.
d)
Trường
hợp
doanh
nghiệp
chuyển
giao
TSCĐ
hữu
hình
không
cần
dùng,
chờ
thanh
lý
theo
quy
định
của
pháp
luật,
ghi:
Nợ
TK
411
-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu
Nợ
TK
214
-
Hao
mòn
TSCĐ
Có
TK
211
-
TSCĐ
hữu
hình.
đ)
Kế
toán
chuyển
giao
tài
sản
là
các
công
trình
phúc
lợi
-
Trường
hợp
chuyển
giao
nhà
ở
cán
bộ,
công
nhân
viên
đầu
tư
bằng
nguồn
Quỹ
phúc
lợi
của
doanh
nghiệp
cho
cơ
quan
nhà
đất
của
địa
phương
để
quản
lý,
kế
toán,
ghi:
Nợ
TK
3533
-
Quỹ
phúc
lợi
đã
hình
thành
TSCĐ
(giá
trị
còn
lại)
Nợ
TK
214
-
Hao
mòn
TSCĐ
(giá
trị
còn
lại)
Có
TK
211
-
TSCĐ
hữu
hình
(nguyên
giá).
-
Đối
với
tài
sản
là
công
trình
phúc
lợi
được
đầu
tư
bằng
nguồn
vốn
nhà
nước,
nếu
doanh
nghiệp
cổ
phần
hóa
sử
dụng
cho
mục
đích
kinh
doanh
thì
kế
toán
ghi
như
sau:
Nợ
TK
466
-
Nguồn
kinh
phí
đã
hình
thành
TSCĐ
Có
TK
411
-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu.
e)
Kế
toán
giá
trị
TSCĐ
hữu
hình
được
đánh
giá
lại
khi
xác
định
giá
trị
doanh
nghiệp
Căn
cứ
vào
hồ
sơ
xác
định
lại
giá
trị
doanh
nghiệp,
doanh
nghiệp
điều
chỉnh
lại
giá
trị
TSCĐ
hữu
hình
theo
nguyên
tắc
sau:
Chênh
lệch
tăng
giá
trị
còn
lại
của
TSCĐ
được
ghi
nhận
vào
bên
Có
TK
412
-
Chênh
lệch
đánh
giá
lại
tài
sản;
Chênh
lệch
giảm
giá
trị
còn
lại
của
TSCĐ
được
ghi
nhận
vào
bên
Nợ
của
TK
412
-
Chênh
lệch
đánh
giá
lại
tài
sản
và
phải
chi
tiết
khoản
chênh
lệch
này
theo
từng
TSCĐ.
Cụ
thể
cho
từng
trường
hợp
ghi
sổ
như
sau:
-
Trường
hợp
TSCĐ
đánh
giá
lại
có
giá
trị
cao
hơn
giá
trị
ghi
sổ
kế
toán
và
nguyên
giá
TSCĐ,
hao
mòn
luỹ
kế
đánh
giá
lại
tăng
so
với
giá
trị
ghi
sổ,
kế
toán
ghi:
Nợ
TK
211
-
Nguyên
giá
TSCĐ
(phần
đánh
giá
tăng)
Có
TK
214
-
Hao
mòn
TSCĐ
(phần
đánh
giá
tăng)
Có
TK
412
-
Chênh
lệch
đánh
giá
lại
tài
sản
(giá
trị
TSCĐ
tăng
thêm).
-
Trường
hợp
TSCĐ
đánh
giá
lại
có
giá
trị
thấp
hơn
giá
trị
ghi
sổ
kế
toán
và
nguyên
giá
TSCĐ,
hao
mòn
luỹ
kế
đánh
giá
lại
giảm
so
với
giá
trị
ghi
sổ,
kế
toán
ghi:
Nợ
TK
214
-
Hao
mòn
TSCĐ
(phần
đánh
giá
giảm)
Nợ
TK
412
-
Chênh
lệch
đánh
giá
lại
tài
sản
(phần
giá
trị
TSCĐ
giảm
đi)
Có
TK
211
-
Nguyên
giá
TSCĐ
(phần
đánh
giá
giảm).
Doanh
nghiệp
trích
khấu
hao
TSCĐ
theo
nguyên
giá
mới
sau
khi
đã
điều
chỉnh
giá
trị
do
đánh
giá
lại.
g)
Bàn
giao
TSCĐ
cho
công
ty
cổ
phần
-
Trường
hợp
cổ
phần
hóa
doanh
nghiệp
độc
lập
Trường
hợp
cổ
phần
hóa
doanh
nghiệp
độc
lập,
kế
toán
thực
hiện
các
thủ
tục
bàn
giao
theo
đúng
qui
định
hiện
hành
về
bàn
giao
tài
sản,
nợ
phải
trả
và
nguồn
vốn
cho
công
ty
cổ
phần.
Toàn
bộ
chứng
từ
kế
toán,
sổ
kế
toán
và
Báo
cáo
tài
chính
của
doanh
nghiệp
cổ
phần
hóa
thuộc
diện
phải
lưu
trữ
được
chuyển
giao
cho
công
ty
cổ
phần
để
lưu
trữ
tiếp
tục.
-
Trường
hợp
cổ
phần
hóa
doanh
nghiệp
hạch
toán
phụ
thuộc
của
Công
ty
Nhà
nước
độc
lập,
Tập
đoàn,
Tổng
công
ty,
Công
ty
mẹ,
Công
ty
thành
viên
hạch
toán
độc
lập
của
Tổng
Công
ty.
Khi
bàn
giao
tài
sản,
nợ
phải
trả
và
nguồn
vốn
cho
công
ty
cổ
phần,
căn
cứ
vào
biên
bản
bàn
giao
tài
sản,
các
phụ
lục
chi
tiết
về
tài
sản
bàn
giao
cho
công
ty
cổ
phần
và
các
chứng
từ,
sổ
kế
toán
có
liên
quan,
kế
toán
phản
ánh
giá
trị
TSCĐ
hữu
hình
bàn
giao
cho
công
ty
cổ
phần,
ghi:
Nợ
TK
411
-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu
Nợ
TK
214
-
Hao
mòn
TSCĐ
(phần
đã
hao
mòn)
Có
TK
211
-
TSCĐ
hữu
hình.
Ý kiến bạn đọc