1.
Nguyên
tắc
kế
toán
a)
Tài
khoản
này
dùng
để
phản
ánh
sự
biến
động
tăng,
giảm
và
số
hiện
có
của
hàng
hoá
đưa
vào
Kho
bảo
thuế.
Kho
bảo
thuế
chỉ
áp
dụng
cho
doanh
nghiệp
có
vốn
đầu
tư
nước
ngoài
phục
vụ
cho
sản
xuất
hàng
xuất
khẩu,
được
áp
dụng
chế
độ
quản
lý
hải
quan
đặc
biệt,
theo
đó
nguyên
liệu,
vật
tư
nhập
khẩu
để
phục
vụ
cho
sản
xuất
của
doanh
nghiệp
được
đưa
vào
lưu
giữ
tại
Kho
bảo
thuế
chưa
phải
tính
và
nộp
thuế
nhập
khẩu
và
các
loại
thuế
liên
quan
khác.
b)
Nguyên
liệu,
vật
tư
nhập
khẩu
và
sản
phẩm
lưu
giữ
tại
Kho
bảo
thuế
chỉ
bao
gồm
nguyên
liệu,
vật
tư
dùng
để
cung
ứng
cho
sản
xuất
và
sản
phẩm
sản
xuất
ra
của
chính
doanh
nghiệp
đó.
c)
Doanh
nghiệp
phải
mở
sổ
chi
tiết
để
phản
ánh
số
lượng
và
giá
trị
của
từng
thứ
nguyên
liệu,
vật
tư
và
hàng
hoá
theo
từng
lần
nhập,
xuất
kho.
2.
Kết
cấu
và
nội
dung
phản
ánh
của
tài
khoản
158
-
Hàng
hóa
kho
bảo
thuế
Bên
Nợ:
Trị
giá
nguyên
liệu,
vật
liệu,
thành
phẩm,
hàng
hoá
nhập
Kho
bảo
thuế
trong
kỳ.
Bên
Có:
Trị
giá
nguyên
liệu,
vật
liệu,
thành
phẩm,
hàng
hoá
xuất
Kho
bảo
thuế
trong
kỳ.
Số
dư
bên
Nợ:
Trị
giá
nguyên
liệu,
vật
liệu,
thành
phẩm,
hàng
hoá
còn
lại
cuối
kỳ
tại
Kho
bảo
thuế.
3.
Phương
pháp
kế
toán
một
số
giao
dịch
kinh
tế
chủ
yếu
a)
Khi
nhập
khẩu
nguyên
liệu,
vật
liệu
để
sản
xuất
sản
phẩm
xuất
khẩu,
hoặc
gia
công
hàng
xuất
khẩu
nếu
được
đưa
vào
Kho
bảo
thuế
thì
doanh
nghiệp
chưa
phải
nộp
thuế
nhập
khẩu
và
thuế
GTGT
hàng
nhập
khẩu,
ghi:
Nợ
TK
158
-
Hàng
hoá
Kho
bảo
thuế
Có
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán.
b)
Khi
xuất
nguyên
liệu,
vật
liệu
nhập
khẩu
ở
Kho
bảo
thuế
ra
để
sản
xuất
sản
phẩm,
hoặc
gia
công
hàng
xuất
khẩu,
ghi:
Nợ
TK
621
-
Chi
phí
nguyên
liệu,
vật
liệu
trực
tiếp
Có
TK
158
-
Hàng
hoá
kho
bảo
thuế.
c)
Khi
xuất
kho
thành
phẩm
hoặc
hàng
hoá
xuất
khẩu,
hàng
gia
công
xuất
khẩu
đưa
vào
Kho
bảo
thuế
(nếu
có),
ghi:
Nợ
TK
158
-
Hàng
hoá
kho
bảo
thuế
Có
các
TK
156,
155,...
d)
Khi
xuất
khẩu
hàng
hoá
của
Kho
bảo
thuế
(nếu
có):
-
Phản
ánh
giá
vốn
của
hàng
hoá
xuất
khẩu
thuộc
Kho
bảo
thuế,
ghi:
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
Có
TK
158
-
Hàng
hoá
Kho
bảo
thuế.
-
Phản
ánh
doanh
thu
của
hàng
hoá
xuất
khẩu
thuộc
Kho
bảo
thuế,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,
131,...
Có
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ.
đ)
Nếu
tỷ
lệ
xuất
khẩu
thấp
hơn
tỷ
lệ
được
bảo
thuế
tại
doanh
nghiệp
phải
nộp
thuế
nhập
khẩu
và
thuế
GTGT
hàng
nhập
khẩu
(nếu
có)
cho
phần
chênh
lệch
giữa
số
lượng
sản
phẩm
phải
xuất
khẩu
và
số
lượng
sản
phẩm
thực
tế
xuất
khẩu
doanh
nghiệp
phải
nộp
thuế
nhập
khẩu
và
thuế
GTGT
hàng
nhập
khẩu
(nếu
có):
-
Khi
xác
định
thuế
nhập
khẩu
phải
nộp
(nếu
có),
ghi:
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
Có
TK
333
-
Thuế
và
các
khoản
phải
nộp
Nhà
nước
(3333).
-
Khi
xác
định
thuế
GTGT
hàng
nhập
khẩu
phải
nộp
(nếu
có),
ghi:
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(1331)
Có
TK
333
-
Thuế
và
các
khoản
phải
nộp
Nhà
nước
(33312).
-
Khi
thực
nộp
thuế
nhập
khẩu
và
thuế
GTGT
hàng
nhập
khẩu
(nếu
có),
ghi:
Nợ
TK
333
-
Thuế
và
các
khoản
phải
nộp
Nhà
nước
(3333,
33312)
Có
các
TK
111,
112,....
e)
Trường
hợp
doanh
nghiệp
được
cơ
quan
có
thẩm
quyền
cho
phép
bán
hàng
hoá
thuộc
Kho
bảo
thuế
tại
thị
trường
Việt
Nam,
doanh
nghiệp
phải
nộp
thuế
nhập
khẩu
và
các
loại
thuế
khác
theo
quy
định.
-
Khi
được
phép
sử
dụng
hàng
hoá
thuộc
Kho
bảo
thuế,
doanh
nghiệp
phải
làm
thủ
tục
xuất
hàng
hoá
ra
khỏi
Kho
bảo
thuế,
nhập
lại
kho
sản
phẩm,
hàng
hoá
của
doanh
nghiệp
và
nộp
thuế
đối
với
số
hàng
hoá
này,
ghi:
Nợ
các
TK
155,
156
Có
TK
158
-
Hàng
hoá
Kho
bảo
thuế.
-
Khi
xác
định
thuế
nhập
khẩu
phải
nộp
(nếu
có),
ghi:
Nợ
các
TK
155,
156
Có
TK
333
-
Thuế
và
các
khoản
phải
nộp
Nhà
nước
(3333).
-
Khi
xác
định
thuế
GTGT
hàng
nhập
khẩu
phải
nộp
(nếu
có),
ghi:
Nợ
các
TK
155,
156
(nếu
không
được
khấu
trừ)
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(1331)
Có
TK
333
-
Thuế
và
các
khoản
phải
nộp
Nhà
nước
(33312).
-
Khi
thực
nộp
thuế
nhập
khẩu
và
thuế
GTGT
hàng
nhập
khẩu,
ghi:
Nợ
TK
333
-
Thuế
và
các
khoản
phải
nộp
Nhà
nước
(33312,
3333)
Có
các
TK
111,
112,....
g)
Trường
hợp
xuất
bán
hàng
hoá
lưu
giữ
tại
kho
bảo
thuế
tại
thị
trường
nội
địa:
-
Phản
ánh
trị
giá
vốn
của
hàng
hoá
Kho
bảo
thuế
xuất
bán,
ghi:
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
Có
TK
158
-
Hàng
hoá
Kho
bảo
thuế.
Đồng
thời,
kế
toán
phải
xác
định
và
ghi
nhận
số
thuế
nhập
khẩu
và
thuế
GTGT
hàng
nhập
khẩu
của
số
sản
phẩm,
hàng
hoá,
nguyên
liệu,
vật
liệu
này.
-
Phản
ánh
doanh
thu
của
số
hàng
hoá
kho
bảo
thuế
xuất
bán
tại
thị
trường
nội
địa,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,
131,...
Có
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
Có
TK
333
-
Thuế
và
các
khoản
phải
nộp
Nhà
nước
(33311).
h)
Trường
hợp
vật
liệu,
hàng
hóa
đưa
vào
Kho
bảo
thuế,
nếu
bị
hư
hỏng,
kém
mất
phẩm
chất
không
đáp
ứng
yêu
cầu
xuất
khẩu
thì
phải
tái
nhập
khẩu,
hoặc
tiêu
huỷ:
-
Trường
hợp
tái
nhập
khẩu,
ghi:
Nợ
các
TK
155,
156,....
Có
TK
158
-
Hàng
hoá
Kho
bảo
thuế.
-
Đồng
thời,
phải
nộp
thuế
nhập
khẩu
và
thuế
GTGT
hàng
nhập
khẩu
phải
nộp
của
số
hàng
hoá,
nguyên
liệu,
vật
liệu
này,
xác
định
số
thuế
phải
nộp
ghi
như
bút
toán
(e);
Khi
thực
nộp
thuế,
ghi:
Nợ
TK
333
-
Thuế
và
các
khoản
phải
nộp
Nhà
nước
(33312,
3333)
Có
các
TK
111,
112,....
-
Trường
hợp
tái
xuất
khẩu
(trả
lại
cho
người
bán),
ghi:
Nợ
TK
331-
Phải
trả
cho
người
bán
Có
TK
158
-
Hàng
hoá
Kho
bảo
thuế.
-
Trường
hợp
tiêu
huỷ
hàng
hoá,
nguyên
liệu,
vật
liệu
lưu
giữ
tại
Kho
bảo
thuế,
ghi:
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
(hàng
hoá,
nguyên
vật
liệu
bị
tiêu
huỷ)
Có
TK
158
-
Hàng
hoá
Kho
bảo
thuế.
Ý kiến bạn đọc