1.
Nguyên
tắc
kế
toán
a)
Tài
khoản
này
dùng
để
phản
ánh
tổng
hợp
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
phục
vụ
cho
việc
tính
giá
thành
sản
phẩm,
dịch
vụ
ở
doanh
nghiệp
áp
dụng
phương
pháp
kê
khai
thường
xuyên
trong
hạch
toán
hàng
tồn
kho.
Ở
những
doanh
nghiệp
áp
dụng
phương
pháp
kiểm
kê
định
kỳ
trong
hạch
toán
hàng
tồn
kho,
tài
khoản
154
chỉ
phản
ánh
giá
trị
thực
tế
của
sản
phẩm,
dịch
vụ
dở
dang
cuối
kỳ.
b)
Tài
khoản
154
"Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang"
phản
ánh
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
phát
sinh
trong
kỳ;
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
của
khối
lượng
sản
phẩm,
dịch
vụ
hoàn
thành
trong
kỳ;
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang
đầu
kỳ,
cuối
kỳ
của
các
hoạt
động
sản
xuất,
kinh
doanh
chính,
phụ
và
thuê
ngoài
gia
công
chế
biến
ở
các
doanh
nghiệp
sản
xuất
hoặc
ở
các
doanh
nghiệp
kinh
doanh
dịch
vụ.
Tài
khoản
154
cũng
phản
ánh
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
của
các
hoạt
động
sản
xuất,
gia
công
chế
biến,
hoặc
cung
cấp
dịch
vụ
của
các
doanh
nghiệp
thương
mại,
nếu
có
tổ
chức
các
loại
hình
hoạt
động
này.
c)
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
hạch
toán
trên
tài
khoản
154
phải
được
chi
tiết
theo
địa
điểm
phát
sinh
chi
phí
(phân
xưởng,
bộ
phận
sản
xuất,
đội
sản
xuất,
công
trường,...);
theo
loại,
nhóm
sản
phẩm,
hoặc
chi
tiết,
bộ
phận
sản
phẩm;
theo
từng
loại
dịch
vụ
hoặc
theo
từng
công
đoạn
dịch
vụ.
d)
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
phản
ánh
trên
tài
khoản
154
gồm
những
chi
phí
sau:
-
Chi
phí
nguyên
liệu,
vật
liệu
trực
tiếp;
-
Chi
phí
nhân
công
trực
tiếp;
-
Chi
phí
sử
dụng
máy
thi
công
(đối
với
hoạt
động
xây
lắp);
-
Chi
phí
sản
xuất
chung.
đ)
Chi
phí
nguyên
liệu,
vật
liệu,
chi
phí
nhân
công
vượt
trên
mức
bình
thường
và
chi
phí
sản
xuất
chung
cố
định
không
phân
bổ
không
được
tính
vào
giá
trị
hàng
tồn
kho
mà
phải
tính
vào
giá
vốn
hàng
bán
của
kỳ
kế
toán.
e)
Cuối
kỳ,
phân
bổ
và
kết
chuyển
chi
phí
sản
xuất
chung
cố
định
vào
chi
phí
chế
biến
cho
mỗi
đơn
vị
sản
phẩm
theo
mức
công
suất
bình
thường
(Có
TK
627,
Nợ
TK
154).
Trường
hợp
mức
sản
phẩm
thực
tế
sản
xuất
ra
thấp
hơn
công
suất
bình
thường
thì
kế
toán
phải
tính
và
xác
định
chi
phí
sản
xuất
chung
cố
định
phân
bổ
vào
chi
phí
chế
biến
cho
mỗi
đơn
vị
sản
phẩm
theo
mức
công
suất
bình
thường.
Khoản
chi
phí
sản
xuất
chung
cố
định
không
phân
bổ
(không
tính
vào
giá
thành
sản
phẩm)
được
ghi
nhận
vào
giá
vốn
hàng
bán
trong
kỳ
(Có
TK
627,
Nợ
TK
632).
Chi
phí
sản
xuất
chung
biến
đổi
được
phân
bổ
hết
vào
chi
phí
chế
biến
cho
mỗi
đơn
vị
sản
phẩm
theo
chi
phí
thực
tế
phát
sinh.
g)
Không
hạch
toán
vào
tài
khoản
154
những
chi
phí
sau:
-
Chi
phí
bán
hàng;
-
Chi
phí
quản
lý
doanh
nghiệp;
-
Chi
phí
tài
chính;
-
Chi
phí
khác;
-
Chi
phí
thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp;
-
Chi
sự
nghiệp,
chi
dự
án;
-
Chi
đầu
tư
xây
dựng
cơ
bản;
-
Các
khoản
chi
được
trang
trải
bằng
nguồn
khác.
2.
Phương
pháp
vận
dụng
tài
khoản
154
trong
ngành
công
nghiệp
a)
Tài
khoản
154
-
“Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang"
áp
dụng
trong
ngành
công
nghiệp
dùng
để
tập
hợp,
tổng
hợp
chi
phí
sản
xuất
và
tính
giá
thành
sản
phẩm
của
các
phân
xưởng,
hoặc
bộ
phận
sản
xuất,
chế
tạo
sản
phẩm.
Đối
với
các
doanh
nghiệp
sản
xuất
có
thuê
ngoài
gia
công,
chế
biến,
cung
cấp
lao
vụ,
dịch
vụ
cho
bên
ngoài
hoặc
phục
vụ
cho
việc
sản
xuất
sản
phẩm
thì
chi
phí
của
những
hoạt
động
này
cũng
được
tập
hợp
vào
tài
khoản
154.
b)
Chỉ
được
phản
ánh
vào
tài
khoản
154
những
nội
dung
chi
phí
sau:
-
Chi
phí
nguyên
liệu,
vật
liệu
trực
tiếp
cho
việc
sản
xuất,
chế
tạo
sản
phẩm;
-
Chi
phí
nhân
công
trực
tiếp
cho
việc
sản
xuất,
chế
tạo
sản
phẩm;
-
Chi
phí
sản
xuất
chung
phục
vụ
trực
tiếp
cho
việc
sản
xuất,
chế
tạo
sản
phẩm.
c)
Tài
khoản
154
ở
các
doanh
nghiệp
sản
xuất
công
nghiệp
được
hạch
toán
chi
tiết
theo
địa
điểm
phát
sinh
chi
phí
(phân
xưởng,
bộ
phận
sản
xuất),
theo
loại,
nhóm
sản
phẩm,
sản
phẩm,
hoặc
chi
tiết
bộ
phận
sản
phẩm.
d)
Đối
với
doanh
nghiệp
sản
xuất
công
nghiệp
có
hoạt
động
thuê
ngoài
gia
công
chế
biến,
cung
cấp
lao
vụ,
dịch
vụ
ra
bên
ngoài
hoặc
phục
vụ
cho
việc
sản
xuất
sản
phẩm
thì
những
chi
phí
của
hoạt
động
này
cũng
được
tập
hợp
vào
tài
khoản
154.
3.
Phương
pháp
vận
dụng
tài
khoản
154
trong
ngành
nông
nghiệp
a)
Tài
khoản
154
"Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang"
áp
dụng
trong
ngành
nông
nghiệp
dùng
để
tập
hợp
tổng
chi
phí
sản
xuất
và
tính
giá
thành
sản
phẩm
của
các
hoạt
động
nuôi
trồng,
chế
biến
sản
phẩm
hoặc
dịch
vụ
nông
nghiệp.
tài
khoản
này
phải
được
hạch
toán
chi
tiết
theo
ngành
kinh
doanh
nông
nghiệp
(trồng
trọt,
chăn
nuôi,
chế
biến,...),
theo
địa
điểm
phát
sinh
chi
phí
(phân
xưởng,
đội
sản
xuất,...),
chi
tiết
theo
từng
loại
cây
con
và
từng
loại
sản
phẩm,
từng
sản
phẩm
hoặc
dịch
vụ.
b)
Giá
thành
sản
xuất
thực
tế
của
sản
phẩm
nông
nghiệp
được
xác
định
vào
cuối
vụ
thu
hoạch,
hoặc
cuối
năm.
Sản
phẩm
thu
hoạch
năm
nào
thì
tính
giá
thành
trong
năm
đó
nghĩa
là
chi
phí
chi
ra
trong
năm
nay
nhưng
năm
sau
mới
thu
hoạch
sản
phẩm
thì
năm
sau
mới
tính
giá
thành.
c)
Đối
với
ngành
trồng
trọt,
chi
phí
phải
được
hạch
toán
chi
tiết
theo
3
loại
cây:
-
Cây
ngắn
ngày
(lúa,
khoai,
sắn,...);
-
Cây
trồng
một
lần
thu
hoạch
nhiều
lần
(dứa,
chuối,...);
-
Cây
lâu
năm
(chè,
cà
phê,
cao
su,
hồ
tiêu,
cây
ăn
quả,...).
Đối
với
các
loại
cây
trồng
2,
3
vụ
trong
một
năm,
hoặc
trồng
năm
nay,
năm
sau
mới
thu
hoạch,
hoặc
loại
cây
vừa
có
diện
tích
trồng
mới,
vừa
có
diện
tích
chăm
sóc
thu
hoạch
trong
cùng
một
năm,...
thì
phải
căn
cứ
vào
tình
hình
thực
tế
để
ghi
chép,
phản
ánh
rõ
ràng
chi
phí
của
vụ
này
với
vụ
khác,
của
diện
tích
này
với
diện
tích
khác,
của
năm
trước
với
năm
nay
và
năm
sau,...
d)
Không
phản
ánh
vào
tài
khoản
này
chi
phí
khai
hoang,
trồng
mới
và
chăm
sóc
cây
lâu
năm
đang
trong
thời
kỳ
XDCB,
chi
phí
bán
hàng,
chi
phí
quản
lý
doanh
nghiệp,
chi
phí
hoạt
động
tài
chính,
chi
phí
khác.
đ)
Về
nguyên
tắc,
chi
phí
sản
xuất
ngành
trồng
trọt
được
hạch
toán
chi
tiết
vào
bên
Nợ
tài
khoản
154
"Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang"
theo
từng
đối
tượng
tập
hợp
chi
phí.
Đối
với
một
số
loại
chi
phí
có
liên
quan
đến
nhiều
đối
tượng
hạch
toán,
hoặc
liên
quan
đến
nhiều
vụ,
nhiều
thời
kỳ
thì
phải
phản
ánh
trên
các
tài
khoản
riêng,
sau
đó
phân
bổ
vào
giá
thành
của
các
loại
sản
phẩm
liên
quan
như:
Chi
phí
tưới
tiêu
nước,
chi
phí
chuẩn
bị
đất
và
trồng
mới
năm
đầu
của
những
cây
trồng
một
lần,
thu
hoạch
nhiều
lần
(chi
phí
này
không
thuộc
vốn
đầu
tư
XDCB),...
e)
Trên
cùng
một
diện
tích
canh
tác,
nếu
trồng
xen
từ
hai
loại
cây
nông
nghiệp
ngắn
ngày
trở
lên
thì
những
chi
phí
phát
sinh
có
liên
quan
trực
tiếp
đến
loại
cây
nào
thì
tập
hợp
riêng
cho
loại
cây
đó
(như:
Hạt
giống,
chi
phí
gieo
trồng,
thu
hoạch,...),
chi
phí
phát
sinh
chung
cho
nhiều
loại
cây
(chi
phí
cày
bừa,
tưới
tiêu
nước,...)
thì
được
tập
hợp
riêng
và
phân
bổ
cho
từng
loại
cây
theo
diện
tích
gieo
trồng,
hoặc
theo
một
tiêu
thức
phù
hợp.
g)
Đối
với
cây
lâu
năm,
quá
trình
từ
khi
làm
đất,
gieo
trồng,
chăm
sóc
đến
khi
bắt
đầu
có
sản
phẩm
(thu,
bói)
thì
được
hạch
toán
như
quá
trình
đầu
tư
XDCB
để
hình
thành
nên
TSCĐ
được
tập
hợp
chi
phí
ở
TK
241
“XDCB
dở
dang".
Chi
phí
cho
vườn
cây
lâu
năm
trong
quá
trình
sản
xuất,
kinh
doanh
bao
gồm
các
chi
phí
cho
khâu
chăm
sóc,
khâu
thu
hoạch.
h)
Khi
hạch
toán
chi
phí
ngành
chăn
nuôi
trên
tài
khoản
154
cần
chú
ý
một
số
điểm
sau:
-
Hạch
toán
chi
phí
chăn
nuôi
phải
chi
tiết
cho
từng
loại
hoạt
động
chăn
nuôi
(như
chăn
nuôi
trâu
bò,
chăn
nuôi
lợn,...),
theo
từng
nhóm
hoặc
từng
loại
gia
súc,
gia
cầm;
-
Súc
vật
con
của
đàn
súc
vật
cơ
bản
hay
nuôi
béo
đẻ
ra
sau
khi
tách
mẹ
được
mở
sổ
chi
tiết
theo
dõi
riêng
theo
giá
thành
thực
tế;
-
Đối
với
súc
vật
cơ
bản
khi
đào
thải
chuyển
thành
súc
vật
nuôi
lớn,
nuôi
béo
được
hạch
toán
vào
tài
khoản
154
theo
giá
trị
còn
lại
của
súc
vật
cơ
bản;
-
Đối
tượng
tính
giá
thành
trong
ngành
chăn
nuôi
là:
1
kg
sữa
tươi,
1
con
bò
con
tiêu
chuẩn,
giá
thành
1
kg
thịt
tăng,
giá
thành
1
kg
thịt
hơi,
giá
thành
1
ngày/con
chăn
nuôi,...
i)
Phần
chi
phí
nguyên
vật
liệu,
chi
phí
nhân
công
trực
tiếp
vượt
trên
mức
bình
thường,
chi
phí
sản
xuất
chung
cố
định
không
phân
bổ
không
được
tính
vào
giá
thành
sản
phẩm
mà
được
hạch
toán
vào
giá
vốn
hàng
bán
của
kỳ
kế
toán.
4.
Phương
pháp
vận
dụng
tài
khoản
154
trong
ngành
dịch
vụ
a)
Tài
khoản
154
“Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang"
áp
dụng
trong
các
doanh
nghiệp
kinh
doanh
dịch
vụ
như:
Giao
thông
vận
tải,
bưu
điện,
du
lịch,
dịch
vụ,...
Tài
khoản
này
dùng
để
tập
hợp
tổng
chi
phí
(nguyên
liệu,
vật
liệu
trực
tiếp,
nhân
công
trực
tiếp,
chi
phí
sản
xuất
chung)
và
tính
giá
thành
của
khối
lượng
dịch
vụ
đã
thực
hiện.
b)
Đối
với
ngành
giao
thông
vận
tải,
tài
khoản
này
dùng
để
tập
hợp
chi
phí
và
tính
giá
thành
về
vận
tải
đường
bộ
(ô
tô,
tàu
điện,
vận
tải
bằng
phương
tiện
thô
sơ
khác...)
vận
tải
đường
sắt,
đường
thuỷ,
đường
hàng
không,
vận
tải
đường
ống,...
Tài
khoản
154
áp
dụng
cho
ngành
giao
thông
vận
tải
phải
được
mở
chi
tiết
cho
từng
loại
hoạt
động
(vận
tải
hành
khách,
vận
tải
hàng
hoá,...)
theo
từng
doanh
nghiệp
hoặc
bộ
phận
kinh
doanh
dịch
vụ.
c)
Trong
quá
trình
vận
tải,
săm
lốp
bị
hao
mòn
với
mức
độ
nhanh
hơn
mức
khấu
hao
đầu
xe
nên
thường
phải
thay
thế
nhiều
lần
nhưng
giá
trị
săm
lốp
thay
thế
không
tính
vào
giá
thành
vận
tải
ngay
một
lúc
khi
xuất
dùng
thay
thế,
mà
phải
chuyển
dần
từng
tháng.
Vì
vậy,
hàng
tháng
các
doanh
nghiệp
vận
tải
ôtô
được
trích
trước
chi
phí
săm
lốp
vào
giá
thành
vận
tải
(chi
phí
phải
trả)
theo
quy
định
của
chế
độ
tài
chính
hiện
hành.
d)
Phần
chi
phí
nguyên
liệu,
vật
liệu,
chi
phí
nhân
công
trực
tiếp
vượt
trên
mức
bình
thường
và
phần
chi
phí
sản
xuất
chung
cố
định
không
phân
bổ
không
được
tính
vào
giá
thành
sản
phẩm
mà
được
hạch
toán
vào
giá
vốn
hàng
bán
của
kỳ
kế
toán.
đ)
Đối
với
hoạt
động
kinh
doanh
du
lịch,
tài
khoản
này
được
mở
chi
tiết
theo
từng
loại
hoạt
động
như:
Hướng
dẫn
du
lịch,
kinh
doanh
khách
sạn,
kinh
doanh
vận
tải
du
lịch,...
e)
Trong
hoạt
động
kinh
doanh
khách
sạn,
tài
khoản
154
phải
mở
chi
tiết
theo
từng
loại
dịch
vụ
như:
Hoạt
động
ăn,
uống,
dịch
vụ
buồng
nghỉ,
dịch
vụ
vui
chơi
giải
trí,
phục
vụ
khác
(giặt,
là,
cắt
tóc,
điện
tín,
thể
thao,...).
5.
Phương
pháp
vận
dụng
tài
khoản
154
trong
ngành
xây
dựng
a)
Đối
với
hoạt
động
kinh
doanh
xây
lắp
quy
định
chỉ
áp
dụng
phương
pháp
hạch
toán
hàng
tồn
kho
theo
phương
pháp
kê
khai
thường
xuyên,
không
áp
dụng
phương
pháp
hạch
toán
hàng
tồn
kho
theo
phương
pháp
kiểm
kê
định
kỳ
nên
tài
khoản
154
dùng
để
tập
hợp
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh,
phục
vụ
cho
việc
tính
giá
thành
sản
xuất
sản
phẩm
xây
lắp
công
nghiệp,
dịch
vụ
của
doanh
nghiệp
xây
lắp.
b)
Phần
chi
phí
nguyên
liệu,
vật
liệu
trực
tiếp,
chi
phí
nhân
công
trực
tiếp
vượt
trên
mức
bình
thường
và
phần
chi
phí
sản
xuất
chung
cố
định
không
phân
bổ
không
được
tính
vào
giá
thành
công
trình
xây
lắp
mà
được
hạch
toán
vào
giá
vốn
hàng
bán
của
kỳ
kế
toán.
c)
Tài
khoản
này
trong
ngành
Xây
lắp
có
4
tài
khoản
cấp
2:
-
Tài
khoản
1541
-
Xây
lắp:
Dùng
để
tập
hợp
chi
phí,
tính
giá
thành
sản
xuất
sản
phẩm
xây
lắp
và
phản
ánh
giá
trị
sản
phẩm
xây
lắp
dở
dang
cuối
kỳ;
-
Tài
khoản
1542
-
Sản
phẩm
khác:
Dùng
để
tập
hợp
chi
phí,
tính
giá
thành
sản
xuất
sản
phẩm
khác
và
phản
ánh
giá
trị
sản
phẩm
khác
dở
dang
cuối
kỳ
(thành
phẩm,
cấu
kiện
xây
lắp,...);
-
Tài
khoản
1543
-
Dịch
vụ:
Dùng
để
tập
hợp
chi
phí,
tính
giá
thành
dịch
vụ
và
phản
ánh
chi
phí
dịch
vụ
dở
dang
cuối
kỳ;
-
Tài
khoản
1544
-
Chi
phí
bảo
hành
xây
lắp:
Dùng
để
tập
hợp
chi
phí
bảo
hành
công
trình
xây
dựng,
lắp
đặt
thực
tế
phát
sinh
trong
kỳ
và
giá
trị
công
trình
bảo
hành
xây
lắp
còn
dở
dang
cuối
kỳ.
d)
Việc
tập
hợp
chi
phí
sản
xuất,
tính
giá
thành
sản
phẩm
xây
lắp
phải
theo
từng
công
trình,
hạng
mục
công
trình
và
theo
khoản
mục
giá
thành
quy
định
trong
giá
trị
dự
toán
xây
lắp,
gồm:
-
Chi
phí
vật
liệu;
-
Chi
phí
nhân
công;
-
Chi
phí
sử
dụng
máy
thi
công;
-
Chí
phí
chung.
Riêng
chi
phí
chung
được
tập
hợp
bên
Nợ
tài
khoản
1541
"Xây
lắp":
Chỉ
bao
gồm
chi
phí
chung
phát
sinh
ở
đội
nhận
thầu
hoặc
công
trường
xây
lắp.
Còn
chi
phí
quản
lý
doanh
nghiệp
xây
lắp
(là
một
bộ
phận
của
chi
phí
chung)
được
tập
hợp
bên
Nợ
tài
khoản
642
"Chi
phí
quản
lý
doanh
nghiệp".
Chi
phí
này
sẽ
được
kết
chuyển
vào
bên
Nợ
tài
khoản
911
"Xác
định
kết
quả
kinh
doanh"
tham
gia
vào
giá
thành
toàn
bộ
sản
phẩm
xây
lắp
hoàn
thành
và
bán
ra
trong
kỳ.
đ)
Chủ
đầu
tư
xây
dựng
bất
động
sản
sử
dụng
tài
khoản
này
để
tập
hợp
chi
phí
xây
dựng
thành
phẩm
bất
động
sản.
Trường
hợp
bất
động
sản
xây
dựng
sử
dụng
cho
nhiều
mục
đích
(làm
văn
phòng,
cho
thuê
hoặc
để
bán,
ví
dụ
như
tòa
nhà
chung
cư
hỗn
hợp)
thì
thực
hiện
theo
nguyên
tắc:
-
Nếu
đủ
căn
cứ
để
hạch
toán
riêng
hoặc
xác
định
được
tỷ
trọng
của
phần
chi
phí
xây
dựng
bất
động
sản
để
bán
(thành
phẩm
bất
động
sản)
và
phần
chi
phí
xây
dựng
bất
động
sản
để
cho
thuê
hoặc
làm
văn
phòng
(TSCĐ
hoặc
bất
động
sản
đầu
tư)
thì
phải
hạch
toán
riêng
trên
TK
154
phần
chi
phí
xây
dựng
thành
phẩm
bất
động
sản.
Phần
chi
phí
xây
dựng
TSCĐ
hoặc
bất
động
sản
đầu
tư
được
phản
ánh
riêng
trên
TK
241
-
Xây
dựng
cơ
bản
dở
dang.
-
Trường
hợp
không
hạch
toán
riêng
hoặc
xác
định
được
tỷ
trọng
chi
phí
xây
dựng
cho
các
cấu
phần
thành
phẩm
bất
động
sản,
TSCĐ
hoặc
bất
động
sản
đầu
tư
thì
kế
toán
tập
hợp
chi
phí
phát
sinh
liên
quan
trực
tiếp
tới
việc
đầu
tư
xây
dựng
trên
TK
241.
Khi
công
trình,
dự
án
hoàn
thành
bàn
giao
đưa
vào
sử
dụng,
kế
toán
căn
cứ
cách
thức
sử
dụng
tài
sản
trong
thực
tế
để
kết
chuyển
chi
phí
đầu
tư
xây
dựng
phù
hợp
với
bản
chất
của
từng
loại
tài
sản.
6.
Kết
cấu
và
nội
dung
phản
ánh
của
tài
khoản
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang
Bên
Nợ:
-
Các
chi
phí
nguyên
liệu,
vật
liệu
trực
tiếp,
chi
phí
nhân
công
trực
tiếp,
chi
phí
sử
dụng
máy
thi
công,
chi
phí
sản
xuất
chung
phát
sinh
trong
kỳ
liên
quan
đến
sản
xuất
sản
phẩm
và
chi
phí
thực
hiện
dịch
vụ;
-
Các
chi
phí
nguyên
liệu,
vật
liệu
trực
tiếp,
chi
phí
nhân
công
trực
tiếp,
chi
phí
sử
dụng
máy
thi
công,
chi
phí
sản
xuất
chung
phát
sinh
trong
kỳ
liên
quan
đến
giá
thành
sản
phẩm
xây
lắp
công
trình
hoặc
giá
thành
xây
lắp
theo
giá
khoán
nội
bộ;
-
Kết
chuyển
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang
cuối
kỳ
(trường
hợp
doanh
nghiệp
hạch
toán
hàng
tồn
kho
theo
phương
pháp
kiểm
kê
định
kỳ).
Bên
Có:
-
Giá
thành
sản
xuất
thực
tế
của
sản
phẩm
đã
chế
tạo
xong
nhập
kho,
chuyển
đi
bán,
tiêu
dùng
nội
bộ
ngay
hoặc
sử
dụng
ngay
vào
hoạt
động
XDCB;
-
Giá
thành
sản
xuất
sản
phẩm
xây
lắp
hoàn
thành
bàn
giao
từng
phần,
hoặc
toàn
bộ
tiêu
thụ
trong
kỳ;
hoặc
bàn
giao
cho
doanh
nghiệp
nhận
thầu
chính
xây
lắp
(cấp
trên
hoặc
nội
bộ);
hoặc
giá
thành
sản
phẩm
xây
lắp
hoàn
thành
chờ
tiêu
thụ;
-
Chi
phí
thực
tế
của
khối
lượng
dịch
vụ
đã
hoàn
thành
cung
cấp
cho
khách
hàng;
-
Trị
giá
phế
liệu
thu
hồi,
giá
trị
sản
phẩm
hỏng
không
sửa
chữa
được;
-
Trị
giá
nguyên
liệu,
vật
liệu,
hàng
hoá
gia
công
xong
nhập
lại
kho;
-
Phản
ánh
chi
phí
nguyên
vật
liệu,
chi
phí
nhân
công
vượt
trên
mức
bình
thường
và
chi
phí
sản
xuất
chung
cố
định
không
phân
bổ
không
được
tính
vào
trị
giá
hàng
tồn
kho
mà
phải
tính
vào
giá
vốn
hàng
bán
của
kỳ
kế
toán.
Đối
với
doanh
nghiệp
sản
xuất
theo
đơn
đặt
hàng,
hoặc
doanh
nghiệp
có
chu
kỳ
sản
xuất
sản
phẩm
dài
mà
hàng
kỳ
kế
toán
đã
kết
chuyển
chi
phí
sản
xuất
chung
cố
định
vào
TK
154
đến
khi
sản
phẩm
hoàn
thành
mới
xác
định
được
chi
phí
sản
xuất
chung
cố
định
không
được
tính
vào
trị
giá
hàng
tồn
kho
mà
phải
hạch
toán
vào
giá
vốn
hàng
bán
(Có
TK
154,
Nợ
TK
632);
-
Kết
chuyển
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang
đầu
kỳ
(trường
hợp
doanh
nghiệp
hạch
toán
hàng
tồn
kho
theo
phương
pháp
kiểm
kê
định
kỳ).
Số
dư
bên
Nợ:
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
còn
dở
dang
cuối
kỳ.
7.
Phương
pháp
kế
toán
một
số
giao
dịch
kinh
tế
chủ
yếu
trong
ngành
Công
nghiệp
7.1.
Trường
hợp
hạch
toán
hàng
tồn
kho
theo
phương
pháp
kê
khai
thường
xuyên
a)
Cuối
kỳ,
kế
toán
kết
chuyển
chi
phí
nguyên
liệu,
vật
liệu
trực
tiếp
theo
từng
đối
tượng
tập
hợp
chi
phí,
ghi:
Nợ
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
(phần
chi
phí
NVL
trên
mức
bình
thường)
Có
TK
621
-
Chi
phí
nguyên
liệu,
vật
liệu
trực
tiếp.
b)
Cuối
kỳ,
kế
toán
kết
chuyển
chi
phí
nhân
công
trực
tiếp
theo
từng
đối
tượng
tập
hợp
chi
phí,
ghi:
Nợ
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
(chi
phí
nhân
công
trên
mức
bình
thường)
Có
TK
622
-
Chi
phí
nhân
công
trực
tiếp.
c)
Trường
hợp
mức
sản
phẩm
thực
tế
sản
xuất
ra
cao
hơn
hoặc
bằng
công
suất
bình
thường
thì
cuối
kỳ,
kế
toán
thực
hiện
việc
tính
toán,
phân
bổ
và
kết
chuyển
toàn
bộ
chi
phí
sản
xuất
chung
(chi
phí
sản
xuất
chung
biến
đổi
và
chi
phí
sản
xuất
chung
cố
định)
cho
từng
đối
tượng
tập
hợp
chi
phí,
ghi:
Nợ
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang
Có
TK
627
-
Chi
phí
sản
xuất
chung.
d)
Trường
hợp
mức
sản
phẩm
thực
tế
sản
xuất
ra
thấp
hơn
công
suất
bình
thường
thì
kế
toán
phải
tính
và
xác
định
chi
phí
sản
xuất
chung
cố
định
phân
bổ
vào
chi
phí
chế
biến
cho
mỗi
đơn
vị
sản
phẩm
theo
mức
công
suất
bình
thường.
Khoản
chi
phí
sản
xuất
chung
cố
định
không
phân
bổ
(không
tính
vào
giá
thành
sản
phẩm
số
chênh
lệch
giữa
tổng
số
chi
phí
sản
xuất
chung
cố
định
thực
tế
phát
sinh
lớn
hơn
chi
phí
sản
xuất
chung
cố
định
tính
vào
giá
thành
sản
phẩm)
được
ghi
nhận
vào
giá
vốn
hàng
bán
trong
kỳ,
ghi:
Nợ
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
(phần
chi
phí
sản
xuất
chung
cố
định
không
phân
bổ
vào
giá
thành
sản
phẩm)
Có
TK
627-
Chi
phí
sản
xuất
chung.
đ)
Trị
giá
nguyên
liệu,
vật
liệu
xuất
thuê
ngoài
gia
công
nhập
lại
kho,
ghi:
Nợ
TK
152
-
Nguyên
liệu,
vật
liệu
Có
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang.
e)
Trị
giá
sản
phẩm
hỏng
không
sửa
chữa
được,
người
gây
ra
thiệt
hại
sản
phẩm
hỏng
phải
bồi
thường,
ghi:
Nợ
TK
138
-
Phải
thu
khác
(1388)
Nợ
TK
334
-
Phải
trả
người
lao
động
Có
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang.
g)
Đối
với
doanh
nghiệp
có
chu
kỳ
sản
xuất,
kinh
doanh
dài
mà
trong
kỳ
kế
toán
đã
kết
chuyển
chi
phí
nguyên
liệu,
vật
liệu
trực
tiếp,
chi
phí
nhân
công
trực
tiếp
và
chi
phí
sản
xuất
chung
sang
TK
154,
khi
xác
định
được
chi
phí
nguyên
liệu,
vật
liệu,
chi
phí
nhân
công
trực
tiếp
vượt
trên
mức
bình
thường
và
chi
phí
sản
xuất
chung
cố
định
không
tính
vào
giá
thành
sản
phẩm,
kế
toán
phản
ánh
chi
phí
nguyên
liệu,
vật
liệu,
chi
phí
nhân
công
vượt
trên
mức
bình
thường
và
chi
phí
sản
xuất
chung
cố
định
không
phân
bổ
(không
được
tính
vào
trị
giá
hàng
tồn
kho)
mà
phải
tính
vào
giá
vốn
hàng
bán
của
kỳ
kế
toán,
ghi:
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
Có
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang
(trường
hợp
đã
kết
chuyển
chi
phí
từ
TK
621,
622,
627
sang
TK
154).
h)
Giá
thành
sản
phẩm
thực
tế
nhập
kho
trong
kỳ,
ghi:
Nợ
TK
155
-
Thành
phẩm
Có
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang.
i)
Trường
hợp
sản
phẩm
sản
xuất
ra
được
sử
dụng
tiêu
dùng
nội
bộ
ngay
hoặc
tiếp
tục
xuất
dùng
cho
hoạt
động
XDCB
không
qua
nhập
kho,
ghi:
Nợ
các
TK
641,
642,
241
Có
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang.
k)
Trường
hợp
sau
khi
đã
xuất
kho
nguyên
vật
liệu
đưa
vào
sản
xuất,
nếu
nhận
được
khoản
chiết
khấu
thương
mại
hoặc
giảm
giá
hàng
bán
(kể
cả
các
khoản
tiền
phạt
vi
phạm
hợp
đồng
kinh
tế
về
bản
chất
làm
giảm
giá
trị
bên
mua
phải
thanh
toán)
liên
quan
đến
nguyên
vật
liệu
đó,
kế
toán
ghi
giảm
chi
phí
sản
xuất
kinh
doanh
dở
dang
đối
với
phần
chiết
khấu
thương
mại,
giảm
giá
hàng
bán
được
hưởng
tương
ứng
với
số
NVL
đã
xuất
dùng
để
sản
xuất
sản
phẩm
dở
dang:
Nợ
các
TK
111,
112,
331,....
Có
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất
kinh
doanh
dở
dang
(phần
chiết
khấu
thương
mại,
giảm
giá
hàng
bán
được
hưởng
tương
ứng
với
số
NVL
đã
xuất
dùng
để
sản
xuất
sản
phẩm
dở
dang)
Có
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(1331)
(nếu
có).
l)
Kế
toán
sản
phẩm
sản
xuất
thử:
-
Các
chi
phí
sản
xuất
sản
phẩm
thử
được
tập
hợp
trên
TK
154
như
đối
với
các
sản
phẩm
khác.
Khi
thu
hồi
(bán,
thanh
lý)
sản
phẩm
sản
xuất
thử,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,
131
Có
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất
kinh
doanh
dở
dang
Có
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp
(nếu
có).
-
Kết
chuyển
phần
chênh
lệch
giữa
chi
phí
sản
xuất
thử
và
số
thu
hồi
từ
việc
bán,
thanh
lý
sản
phẩm
sản
xuất
thử:
+
Nếu
chi
phí
sản
xuất
thử
cao
hơn
số
thu
hồi
từ
việc
bán,
thanh
lý
sản
phẩm
sản
xuất
thử,
kế
toán
ghi
tăng
giá
trị
tài
sản
đầu
tư
xây
dựng,
ghi:
Nợ
TK
241
-
XDCB
dở
dang
Có
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất
kinh
doanh
dở
dang.
+
Nếu
chi
phí
sản
xuất
thử
nhỏ
hơn
số
thu
hồi
từ
việc
bán,
thanh
lý
sản
phẩm
sản
xuất
thử,
kế
toán
ghi
giảm
giá
trị
tài
sản
đầu
tư
xây
dựng,
ghi:
Nợ
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất
kinh
doanh
dở
dang
Có
TK
241
-
XDCB
dở
dang.
m)
Trường
hợp
sản
phẩm
sản
xuất
xong,
không
tiến
hành
nhập
kho
mà
chuyển
giao
thẳng
cho
người
mua
hàng
(sản
phẩm
điện,
nước...),
ghi:
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
Có
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang.
7.2.
Trường
hợp
hạch
toán
hàng
tồn
kho
theo
phương
pháp
kiểm
kê
định
kỳ:
a)
Cuối
kỳ
kế
toán,
căn
cứ
vào
kết
quả
kiểm
kê
thực
tế,
xác
định
trị
giá
thực
tế
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang
và
thực
hiện
việc
kết
chuyển,
ghi:
Nợ
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang
Có
TK
631
-
Giá
thành
sản
xuất.
b)
Đầu
kỳ
kế
toán,
kết
chuyển
chi
phí
thực
tế
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang,
ghi:
Nợ
TK
631
-
Giá
thành
sản
xuất
Có
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang.
8.
Phương
pháp
kế
toán
một
số
giao
dịch
kinh
tế
chủ
yếu
trong
ngành
Nông
nghiệp
8.1.
Trường
hợp
hạch
toán
hàng
tồn
kho
theo
phương
pháp
kê
khai
thường
xuyên
a)
Cuối
kỳ,
kế
toán
tính
và
kết
chuyển
chi
phí
nguyên
liệu,
vật
liệu
trực
tiếp
theo
đối
tượng
tập
hợp
chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh,
ghi:
Nợ
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
(phần
chi
phí
NVL
trên
mức
bình
thường)
Có
TK
621
-
Chi
phí
nguyên
liệu,
vật
liệu
trực
tiếp.
b)
Cuối
kỳ,
kế
toán
tính
và
kết
chuyển
chi
phí
nhân
công
trực
tiếp
theo
từng
đối
tượng
tập
hợp
chi
phí,
ghi:
Nợ
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
(chi
phí
nhân
công
trên
mức
bình
thường)
Có
TK
622
-
Chi
phí
nhân
công
trực
tiếp.
c)
Cuối
kỳ,
kế
toán
thực
hiện
việc
tính
toán,
phân
bổ
và
kết
chuyển
chi
phí
sản
xuất
chung
cho
từng
đối
tượng
tập
hợp
chi
phí,
ghi:
Nợ
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
(phần
chi
phí
sản
xuất
chung
cố
định
không
phân
bổ
vào
giá
thành
sản
phẩm)
Có
TK
627
-
Chi
phí
sản
xuất
chung.
d)
Trị
giá
sản
phẩm
phụ
thu
hồi,
ghi:
Nợ
TK
152
-
Nguyên
liệu,
vật
liệu
Có
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang.
đ)
Trị
giá
phế
liệu
thu
hồi,
nguyên
liệu,
vật
liệu
xuất
thuê
ngoài
gia
công
xong
nhập
lại
kho,
ghi:
Nợ
TK
152
-
Nguyên
liệu,
vật
liệu
Có
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang.
e)
Trị
giá
súc
vật
con
và
súc
vật
nuôi
béo
chuyển
sang
súc
vật
làm
việc,
hoặc
súc
vật
sinh
sản,
ghi:
Nợ
TK
211
-
TSCĐ
hữu
hình
(2116
)
Có
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang.
g)
Giá
thành
sản
xuất
thực
tế
sản
phẩm
sản
xuất
xong
nhập
kho
hoặc
tiêu
thụ
ngay,
ghi:
Nợ
TK
155
-
Thành
phẩm
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
Có
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang.
h)Trường
hợp
sản
phẩm
sản
xuất
ra
được
sử
dụng
tiêu
dùng
nội
bộ
ngay
không
qua
nhập
kho,
ghi:
Nợ
các
TK
641,
642,
241
Có
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang.
8.2.
Trường
hợp
hạch
toán
hàng
tồn
kho
theo
phương
pháp
kiểm
kê
định
kỳ:
Phương
pháp
hạch
toán
một
số
hoạt
động
kinh
tế
chủ
yếu
ở
tài
khoản
154
trong
ngành
Nông
nghiệp
tương
tự
như
đối
với
ngành
Công
nghiệp.
9.
Phương
pháp
kế
toán
một
số
giao
dịch
kinh
tế
chủ
yếu
trong
ngành
kinh
doanh
dịch
vụ
Phương
pháp
kế
toán
một
số
hoạt
động
kinh
tế
chủ
yếu
ở
tài
khoản
154
ở
các
doanh
nghiệp
thuộc
ngành
kinh
doanh
dịch
vụ
tương
tự
như
đối
với
ngành
công
nghiệp.
Ngoài
ra
cần
chú
ý:
a)
Nghiệp
vụ
kết
chuyển
giá
thành
thực
tế
của
khối
lượng
dịch
vụ
đã
hoàn
thành
và
đã
chuyển
giao
cho
người
mua
và
được
xác
định
là
đã
bán
trong
kỳ,
ghi:
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
Có
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang.
b)
Khi
sử
dụng
dịch
vụ
tiêu
dùng
nội
bộ,
ghi:
Nợ
các
TK
641,
642
Có
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang.
10.
Phương
pháp
kế
toán
một
số
giao
dịch
kinh
tế
chủ
yếu
trong
ngành
xây
dựng
10.1.
Phương
pháp
hạch
toán
tập
hợp
chi
phí
xây
lắp
(bên
Nợ
tài
khoản
1541
“Xây
lắp”):
a)
Hạch
toán
khoản
mục
nguyên
liệu,
vật
liệu
trực
tiếp:
-
Khoản
mục
chi
phí
nguyên
liệu,
vật
liệu
trực
tiếp
bao
gồm:
Giá
trị
thực
tế
của
vật
liệu
chính,
vật
liệu
phụ,
các
cấu
kiện
hoặc
các
bộ
phận
rời,
vật
liệu
luân
chuyển
tham
gia
cấu
thành
thực
thể
sản
phẩm
xây,
lắp
hoặc
giúp
cho
việc
thực
hiện
và
hoàn
thành
khối
lượng
xây,
lắp
(không
kể
vật
liệu
phụ
cho
máy
móc,
phương
tiện
thi
công
và
những
vật
liệu
tính
trong
chi
phí
chung).
-
Nguyên
tắc
hạch
toán
khoản
mục
nguyên
liệu,
vật
liệu
trực
tiếp:
Nguyên
liệu,
vật
liệu
sử
dụng
cho
xây
dựng
hạng
mục
công
trình
nào
phải
tính
trực
tiếp
cho
sản
phẩm
hạng
mục
công
trình
đó
trên
cơ
sở
chứng
từ
gốc
theo
số
lượng
thực
tế
đã
sử
dụng
và
theo
giá
thực
tế
xuất
kho
(giá
bình
quân
gia
quyền;
Giá
nhập
trước,
xuất
trước,
thực
tế
đích
danh).
-
Cuối
kỳ
hạch
toán
hoặc
khi
công
trình
hoàn
thành,
tiến
hành
kiểm
kê
số
vật
liệu
còn
lại
tại
nơi
sản
xuất
(nếu
có)
để
ghi
giảm
trừ
chi
phí
nguyên
liệu,
vật
liệu
trực
tiếp
xuất
sử
dụng
cho
công
trình.
-
Trong
điều
kiện
thực
tế
sản
xuất
xây
lắp
không
cho
phép
tính
chi
phí
nguyên
liệu,
vật
liệu
trực
tiếp
cho
từng
công
trình,
hạng
mục
công
trình
thì
doanh
nghiệp
có
thể
áp
dụng
phương
pháp
phân
bổ
vật
liệu
cho
đối
tượng
sử
dụng
theo
tiêu
thức
hợp
lý
(tỷ
lệ
với
định
mức
tiêu
hao
nguyên
liệu,
vật
liệu,...).
-
Căn
cứ
vào
Bảng
phân
bổ
vật
liệu
cho
từng
công
trình,
hạng
mục
công
trình,
ghi:
Nợ
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang
(chi
phí
vật
liệu)
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
(chi
phí
NVL
trực
tiếp
trên
mức
bình
thường)
Có
TK
621
-
Chi
phí
nguyên
liệu,
vật
liệu
trực
tiếp.
b)
Hạch
toán
khoản
mục
chi
phí
nhân
công
trực
tiếp:
Hạch
toán
tương
tự
như
ngành
công
nghiệp
c)
Hạch
toán
khoản
mục
chi
phí
sử
dụng
máy
thi
công:
-
Khoản
mục
chi
phí
sử
dụng
máy
thi
công
bao
gồm:
Chi
phí
cho
các
máy
thi
công
nhằm
thực
hiện
khối
lượng
công
tác
xây
lắp
bằng
máy.
Máy
móc
thi
công
là
loại
máy
trực
tiếp
phục
vụ
xây
lắp
công
trình.
Đó
là
những
máy
móc
chuyển
động
bằng
động
cơ
hơi
nước,
diezen,
xăng,
điện,...
(kể
cả
loại
máy
phục
vụ
xây,
lắp).
-
Chi
phí
sử
dụng
máy
thi
công
bao
gồm:
Chi
phí
thường
xuyên
và
chi
phí
tạm
thời.
Chi
phí
thường
xuyên
cho
hoạt
động
của
máy
thi
công,
gồm:
Chi
phí
nhân
công
điều
khiển
máy,
phục
vụ
máy,...;
Chi
phí
vật
liệu;
Chi
phí
công
cụ,
dụng
cụ;
Chi
phí
khấu
hao
TSCĐ;
Chi
phí
dịch
vụ
mua
ngoài
(chi
phí
sửa
chữa
nhỏ,
điện,
nước,
bảo
hiểm
xe,
máy,...);
Chi
phí
khác
bằng
tiền.
-
Chi
phí
tạm
thời
cho
hoạt
động
của
máy
thi
công,
gồm:
Chi
phí
sửa
chữa
lớn
máy
thi
công
(đại
tu,
trung
tu,...)
không
đủ
điều
kiện
ghi
tăng
nguyên
giá
máy
thi
công;
Chi
phí
công
trình
tạm
thời
cho
máy
thi
công
(lều,
lán,
bệ,
đường
ray
chạy
máy,...).
Chi
phí
tạm
thời
của
máy
có
thể
phát
sinh
trước
(được
hạch
toán
vào
bên
Nợ
tài
khoản
242)
sau
đó
sẽ
phân
bổ
dần
vào
Nợ
tài
khoản
623
"Chi
phí
sử
dụng
máy
thi
công";
Hoặc
phát
sinh
sau,
nhưng
phải
tính
trước
vào
chi
phí
sản
xuất
xây
lắp
trong
kỳ
(do
liên
quan
tới
việc
sử
dụng
thực
tế
máy
móc
thi
công
trong
kỳ).
Trường
hợp
này
phải
tiến
hành
trích
trước
chi
phí,
ghi
Có
tài
khoản
352
"Dự
phòng
phải
trả",
Nợ
tài
khoản
623
"Chi
phí
sử
dụng
máy
thi
công".
-
Việc
tập
hợp
chi
phí
và
tính
giá
thành
về
chi
phí
sử
dụng
máy
thi
công
phải
được
hạch
toán
riêng
biệt
theo
từng
máy
thi
công
(xem
hướng
dẫn
ở
phần
Tài
khoản
623
"Chi
phí
sử
dụng
máy
thi
công").
-
Căn
cứ
vào
Bảng
phân
bổ
chi
phí
sử
dụng
máy
thi
công
(chi
phí
thực
tế
ca
máy)
tính
cho
từng
công
trình,
hạng
mục
công
trình,
ghi:
Nợ
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
(số
chi
phí
trên
mức
bình
thường)
Có
TK
623
-
Chi
phí
sử
dụng
máy
thi
công.
d)
Hạch
toán
khoản
mục
chi
phí
sản
xuất
chung:
-
Chi
phí
sản
xuất
chung
phản
ánh
chi
phí
sản
xuất
của
đội,
công
trường
xây
dựng
gồm:
Lương
nhân
viên
quản
lý
phân
xưởng,
tổ,
đội
xây
dựng;
Khoản
trích
bảo
hiểm
xã
hội,
bảo
hiểm
y
tế,
kinh
phí
công
đoàn
được
tính
theo
tỉ
lệ
quy
định
trên
tiền
lương
phải
trả
công
nhân
trực
tiếp
xây
lắp,
nhân
viên
sử
dụng
máy
thi
công
và
nhân
viên
quản
lý
phân
xưởng,
tổ,
đội;
Khấu
hao
tài
sản
cố
định
dùng
chung
cho
hoạt
động
của
đội
và
những
chi
phí
khác
liên
quan
đến
hoạt
động
của
đội,...
Khi
các
chi
phí
này
phát
sinh
trong
kỳ,
ghi:
Nợ
TK
627
-
Chi
phí
sản
xuất
chung
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(nếu
có)
Có
các
TK
111,
112,
152,
153,
214,
242,
334,
338,...
-
Khi
xác
định
số
dự
phòng
phải
trả
về
bảo
hành
công
trình
xây
lắp,
ghi:
Nợ
TK
627
-
Chi
phí
sản
xuất
chung
Có
TK
352
-
Dự
phòng
phải
trả.
-
Khi
phát
sinh
chi
phí
sửa
chữa
và
bảo
hành
công
trình,
như
chi
phí
nguyên
liệu,
vật
liệu
trực
tiếp,
chi
phí
nhân
công
trực
tiếp,
chi
phí
sử
dụng
máy
thi
công,
chi
phí
sản
xuất
chung,
kế
toán
phản
ánh
vào
các
tài
khoản
chi
phí
có
liên
quan,
ghi:
Nợ
TK
621
-
Chi
phí
nguyên
liệu,
vật
liệu
trực
tiếp
Nợ
TK
622
-
Chi
phí
nhân
công
trực
tiếp
Nợ
TK
623
-
Chi
phí
sử
dụng
máy
thi
công
Nợ
TK
627
-
Chi
phí
sản
xuất
chung
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(nếu
có)
Có
các
TK
112,
152,
153,
214,
331,
334,
338,...
-
Cuối
kỳ,
kết
chuyển
chi
phí
thực
tế
phát
sinh
trong
kỳ
về
nguyên
liệu,
vật
liệu
trực
tiếp,
nhân
công
trực
tiếp,
chi
phí
sử
dụng
máy
thi
công,
chi
phí
sản
xuất
chung
liên
quan
đến
hoạt
động
sửa
chữa
và
bảo
hành
công
trình
xây
lắp
để
tổng
hợp
chi
phí
sửa
chữa
và
bảo
hành
và
tính
giá
thành
bảo
hành,
ghi:
Nợ
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang
Có
TK
621
-
Chi
phí
nguyên
liệu,
vật
liệu
trực
tiếp
Có
TK
622
-
Chi
phí
nhân
công
trực
tiếp
Có
TK
623
-
Chi
phí
sử
dụng
máy
thi
công
Có
TK
627
-
Chi
phí
sản
xuất
chung.
-
Khi
công
việc
sửa
chữa
bảo
hành
công
trình
xây
lắp
hoàn
thành
bàn
giao
cho
khách
hàng,
ghi:
Nợ
TK
352
-
Dự
phòng
phải
trả
Có
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang.
-
Hết
thời
hạn
bảo
hành
công
trình
xây
lắp,
nếu
công
trình
không
phải
bảo
hành
hoặc
số
dự
phòng
phải
trả
về
bảo
hành
công
trình
xây
lắp
lớn
hơn
chi
phí
thực
tế
phát
sinh
thì
số
chênh
lệch
phải
hoàn
nhập,
ghi:
Nợ
TK
352
-
Dự
phòng
phải
trả
Có
TK
711
-
Thu
nhập
khác.
-
Cuối
kỳ
hạch
toán,
căn
cứ
vào
Bảng
phân
bổ
chi
phí
sản
xuất
chung
để
phân
bổ
và
kết
chuyển
chi
phí
sản
xuất
chung
cho
các
công
trình,
hạng
mục
công
trình
có
liên
quan
(tỷ
lệ
với
chi
phí
nhân
công),
ghi:
Nợ
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
(phần
chi
phí
sản
xuất
chung
cố
định
không
phân
bổ
không
tính
vào
giá
thành
công
trình
xây
lắp)
Có
TK
627
-
Chi
phí
sản
xuất
chung.
10.2.
Phương
pháp
hạch
toán
và
kết
chuyển
chi
phí
xây
lắp
(bên
Có
TK
1541
"Xây
lắp"):
a)
Các
chi
phí
của
hợp
đồng
không
thể
thu
hồi
(ví
dụ:
Không
đủ
tính
thực
thi
về
mặt
pháp
lý
như
có
sự
nghi
ngờ
về
hiệu
lực
của
nó,
hoặc
hợp
đồng
mà
khách
hàng
không
thể
thực
thi
nghĩa
vụ
của
mình...)
phải
được
ghi
nhận
ngay
là
chi
phí
trong
kỳ,
ghi:
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
Có
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang.
b)
Chi
phí
liên
quan
trực
tiếp
đến
từng
hợp
đồng
có
thể
được
giảm
nếu
có
các
khoản
thu
khác
không
bao
gồm
trong
doanh
thu
của
hợp
đồng.
Ví
dụ:
Các
khoản
thu
từ
việc
bán
nguyên
liệu,
vật
liệu
thừa
và
thanh
lý
máy
móc,
thiết
bị
thi
công
khi
kết
thúc
hợp
đồng
xây
dựng:
-
Nhập
kho
nguyên
liệu,
vật
liệu
thừa
khi
kết
thúc
hợp
đồng
xây
dựng,
ghi:
Nợ
TK
152
-
Nguyên
liệu,
vật
liệu
(theo
giá
gốc)
Có
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang.
-
Phế
liệu
thu
hồi
nhập
kho,
ghi:
Nợ
TK
152
-
Nguyên
liệu,
vật
liệu
(theo
giá
có
thể
thu
hồi)
Có
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang.
-
Trường
hợp
vật
liệu
thừa
và
phế
liệu
thu
hồi
không
qua
nhập
kho
mà
bán
ngay,
kế
toán
phản
ánh
các
khoản
thu
bán
vật
liệu
thừa
và
phế
liệu,
ghi
giảm
chi
phí:
Nợ
các
TK
111,
112,
131,...
(tổng
giá
thanh
toán)
Có
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp
(33311)
Có
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang.
-
Kế
toán
thanh
lý
máy
móc,
thiết
bị
thi
công
chuyên
dùng
cho
một
hợp
đồng
xây
dựng
và
TSCĐ
này
đã
trích
khấu
hao
đủ
theo
nguyên
giá
khi
kết
thúc
hợp
đồng
xây
dựng:
+
Phản
ánh
số
thu
về
thanh
lý
máy
móc,
thiết
bị
thi
công,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,
131,...
Có
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp
(33311)
Có
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang.
+
Phản
ánh
chi
phí
thanh
lý
máy
móc,
thiết
bị
(nếu
có),
ghi:
Nợ
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang
Nợ
TK
133
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(1331)
Có
các
TK
111,
112,…
+
Ghi
giảm
TSCĐ
đã
khấu
hao
hết
là
máy
móc,
thiết
bị
thi
công
chuyên
dùng
đã
thanh
lý,
ghi:
Nợ
TK
214
-
Hao
mòn
TSCĐ
Có
TK
211
-
TSCĐ
hữu
hình.
c)
Cuối
kỳ
hạch
toán,
căn
cứ
vào
giá
thành
sản
xuất
sản
phẩm
xây
lắp
thực
tế
hoàn
thành
được
xác
định
là
đã
bán
(bàn
giao
từng
phần
hoặc
toàn
bộ
cho
Ban
quản
lý
công
trình
-
bên
A);
hoặc
bàn
giao
cho
doanh
nghiệp
nhận
thầu
chính
nội
bộ:
-
Trường
hợp
bàn
giao
cho
Bên
A
(kể
cả
bàn
giao
khối
lượng
xây
lắp
hoàn
thành
theo
hợp
đồng
khoán
nội
bộ,
cho
doanh
nghiệp
nhận
khoán
có
tổ
chức
kế
toán
riêng),
ghi:
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
Có
TK
154
-
Chí
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang
(1541).
-
Trường
hợp
sản
phẩm
xây
lắp
hoàn
thành
chờ
bán
(xây
dựng
nhà
để
bán,...)
hoặc
sản
phẩm
xây
lắp
hoàn
thành
nhưng
chưa
bàn
giao,
căn
cứ
vào
giá
thành
sản
phẩm
xây
lắp
hoàn
thành
chờ
bán,
ghi:
Nợ
TK
155
-
Thành
phẩm
Có
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang
(1541).
-
Trường
hợp
bàn
giao
sản
phẩm
xây
lắp
hoàn
thành
cho
doanh
nghiệp
nhận
thầu
chính
xây
lắp
(cấp
trên,
đơn
vị
nội
bộ
-
do
thực
hiện
hợp
đồng
khoán
xây
lắp
nội
bộ,
đơn
vị
nhận
khoán
có
tổ
chức
kế
toán
riêng
nhưng
chỉ
hạch
toán
đến
giá
thành
sản
xuất
xây
lắp),
ghi:
Nợ
TK
336
-
Phải
trả
nội
bộ
(3368)
Có
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang
(1541).
Ý kiến bạn đọc