1.
Nguyên
tắc
kế
toán
a)
Tài
khoản
này
dùng
để
phản
ánh
trị
giá
hiện
có
và
tình
hình
biến
động
tăng,
giảm
của
các
loại
nguyên
liệu,
vật
liệu
trong
kho
của
doanh
nghiệp.
Nguyên
liệu,
vật
liệu
của
doanh
nghiệp
là
những
đối
tượng
lao
động
mua
ngoài
hoặc
tự
chế
biến
dùng
cho
mục
đích
sản
xuất,
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp.
Nguyên
liệu,
vật
liệu
phản
ánh
vào
tài
khoản
này
được
phân
loại
như
sau:
-
Nguyên
liệu,
vật
liệu
chính:
Là
những
loại
nguyên
liệu
và
vật
liệu
khi
tham
gia
vào
quá
trình
sản
xuất
thì
cấu
thành
thực
thể
vật
chất,
thực
thể
chính
của
sản
phẩm.
Vì
vậy
khái
niệm
nguyên
liệu,
vật
liệu
chính
gắn
liền
với
từng
doanh
nghiệp
sản
xuất
cụ
thể.
Trong
các
doanh
nghiệp
kinh
doanh
thương
mại,
dịch
vụ...
không
đặt
ra
khái
niệm
vật
liệu
chính,
vật
liệu
phụ.
Nguyên
liệu,
vật
liệu
chính
cũng
bao
gồm
cả
nửa
thành
phẩm
mua
ngoài
với
mục
đích
tiếp
tục
quá
trình
sản
xuất,
chế
tạo
ra
thành
phẩm.
-
Vật
liệu
phụ:
Là
những
loại
vật
liệu
khi
tham
gia
vào
quá
trình
sản
xuất,
không
cấu
thành
thực
thể
chính
của
sản
phẩm
nhưng
có
thể
kết
hợp
với
vật
liệu
chính
làm
thay
đổi
màu
sắc,
mùi
vị,
hình
dáng
bề
ngoài,
tăng
thêm
chất
lượng
của
sản
phẩm
hoặc
tạo
điều
kiện
cho
quá
trình
chế
tạo
sản
phẩm
được
thực
hiện
bình
thường,
hoặc
phục
vụ
cho
nhu
cầu
công
nghệ,
kỹ
thuật,
bảo
quản
đóng
gói;
phục
vụ
cho
quá
trình
lao
động.
-
Nhiên
liệu:
Là
những
thứ
có
tác
dụng
cung
cấp
nhiệt
lượng
trong
quá
trình
sản
xuất,
kinh
doanh
tạo
điều
kiện
cho
quá
trình
chế
tạo
sản
phẩm
diễn
ra
bình
thường.
Nhiên
liệu
có
thể
tồn
tại
ở
thể
lỏng,
thể
rắn
và
thể
khí.
-
Vật
tư
thay
thế:
Là
những
vật
tư
dùng
để
thay
thế,
sửa
chữa
máy
móc
thiết
bị,
phương
tiện
vận
tải,
công
cụ,
dụng
cụ
sản
xuất...
-
Vật
liệu
và
thiết
bị
xây
dựng
cơ
bản:
Là
những
loại
vật
liệu
và
thiết
bị
được
sử
dụng
cho
công
việc
xây
dựng
cơ
bản.
Đối
với
thiết
bị
xây
dựng
cơ
bản
bao
gồm
cả
thiết
bị
cần
lắp,
không
cần
lắp,
công
cụ,
khí
cụ
và
vật
kết
cấu
dùng
để
lắp
đặt
vào
công
trình
xây
dựng
cơ
bản.
b)
Kế
toán
nhập,
xuất,
tồn
kho
nguyên
liệu,
vật
liệu
trên
tài
khoản
152
phải
được
thực
hiện
theo
nguyên
tắc
giá
gốc
quy
định
trong
chuẩn
mực
“Hàng
tồn
kho”.
Nội
dung
giá
gốc
của
nguyên
liệu,
vật
liệu
được
xác
định
tuỳ
theo
từng
nguồn
nhập.
-
Giá
gốc
của
nguyên
liệu,
vật
liệu
mua
ngoài,
bao
gồm:
Giá
mua
ghi
trên
hóa
đơn,
thuế
nhập
khẩu,
thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt,
thuế
GTGT
hàng
nhập
khẩu,
thuế
bảo
vệ
môi
trường
phải
nộp
(nếu
có),
chi
phí
vận
chuyển,
bốc
xếp,
bảo
quản,
phân
loại,
bảo
hiểm,...
nguyên
liệu,
vật
liệu
từ
nơi
mua
về
đến
kho
của
doanh
nghiệp,
công
tác
phí
của
cán
bộ
thu
mua,
chi
phí
của
bộ
phận
thu
mua
độc
lập,
các
chi
phí
khác
có
liên
quan
trực
tiếp
đến
việc
thu
mua
nguyên
vật
liệu
và
số
hao
hụt
tự
nhiên
trong
định
mức
(nếu
có):
+
Trường
hợp
thuế
GTGT
hàng
nhập
khẩu
được
khấu
trừ
thì
giá
trị
của
nguyên
liệu,
vật
liệu
mua
vào
được
phản
ánh
theo
giá
mua
chưa
có
thuế
GTGT.
Nếu
thuế
GTGT
hàng
nhập
khẩu
không
được
khấu
trừ
thì
giá
trị
của
nguyên
liệu,
vật
liệu
mua
vào
bao
gồm
cả
thuế
GTGT.
+
Đối
với
nguyên
liệu,
vật
liệu
mua
bằng
ngoại
tệ
được
thực
hiện
theo
quy
định
tại
Điều
69
–
hướng
dẫn
phương
pháp
kế
toán
chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái.
-
Giá
gốc
của
nguyên
liệu,
vật
liệu
tự
chế
biến,
bao
gồm:
Giá
thực
tế
của
nguyên
liệu
xuất
chế
biến
và
chi
phí
chế
biến.
-
Giá
gốc
của
nguyên
liệu,
vật
liệu
thuê
ngoài
gia
công
chế
biến,
bao
gồm:
Giá
thực
tế
của
nguyên
liệu,
vật
liệu
xuất
thuê
ngoài
gia
công
chế
biến,
chi
phí
vận
chuyển
vật
liệu
đến
nơi
chế
biến
và
từ
nơi
chế
biến
về
doanh
nghiệp,
tiền
thuê
ngoài
gia
công
chế
biến.
-
Giá
gốc
của
nguyên
liệu
nhận
góp
vốn
liên
doanh,
cổ
phần
là
giá
trị
được
các
bên
tham
gia
góp
vốn
liên
doanh
thống
nhất
đánh
giá
chấp
thuận.
c)
Việc
tính
trị
giá
của
nguyên
liệu,
vật
liệu
tồn
kho,
được
thực
hiện
theo
một
trong
các
phương
pháp
sau:
-
Phương
pháp
giá
đích
danh;
-
Phương
pháp
bình
quân
gia
quyền
sau
mỗi
lần
nhập
hoặc
cuối
kỳ;
-
Phương
pháp
nhập
trước,
xuất
trước.
Doanh
nghiệp
lựa
chọn
phương
pháp
tính
giá
nào
thì
phải
đảm
bảo
tính
nhất
quán
trong
cả
niên
độ
kế
toán.
d)
Kế
toán
chi
tiết
nguyên
liệu,
vật
liệu
phải
thực
hiện
theo
từng
kho,
từng
loại,
từng
nhóm,
thứ
nguyên
liệu,
vật
liệu.
Trường
hợp
doanh
nghiệp
sử
dụng
giá
hạch
toán
trong
kế
toán
chi
tiết
nhập,
xuất
nguyên
liệu,
vật
liệu,
thì
cuối
kỳ
kế
toán
phải
tính
hệ
số
chênh
lệch
giữa
giá
thực
tế
và
giá
hạch
toán
của
nguyên
liệu,
vật
liệu
để
tính
giá
thực
tế
của
nguyên
liệu,
vật
liệu
xuất
dùng
trong
kỳ
theo
công
thức:
Hệ
số
chênh
lệch
giữa
giá
thực
tế
và
giá
hạch
toán
của
NVL
(1) |
= |
Giá
thực
tế
của
NVL
tồn
kho
đầu
kỳ |
+ |
Giá
thực
tế
của
NVL
nhập
kho
trong
kỳ |
Giá
hạch
toán
của
NVL
tồn
kho
đầu
kỳ |
+ |
Giá
hạch
toán
của
NVL
nhập
kho
trong
kỳ |
Giá
thực
tế
của
NVL
xuất
dùng
trong
kỳ |
= |
Giá
hạch
toán
của
NVL
xuất
dùng
trong
kỳ |
x |
Hệ
số
chênh
lệch
giữa
giá
thực
tế
và
giá
hạch
toán
của
NVL
(1) |
đ)
Không
phản
ánh
vào
tài
khoản
này
đối
với
nguyên
vật
liệu
không
thuộc
quyền
sở
hữu
của
doanh
nghiệp
như
nguyên
vật
liệu
nhận
giữ
hộ,
nguyên
vật
liệu
nhận
để
gia
công,
nguyên
vật
liệu
nhận
từ
bên
giao
ủy
thác
xuất-nhập
khẩu...
2.
Kết
cấu
và
nội
dung
phản
ánh
của
tài
khoản
152
-
Nguyên
liệu,
vật
liệu
Bên
Nợ:
-
Trị
giá
thực
tế
của
nguyên
liệu,
vật
liệu
nhập
kho
do
mua
ngoài,
tự
chế,
thuê
ngoài
gia
công,
chế
biến,
nhận
góp
vốn
hoặc
từ
các
nguồn
khác;
-
Trị
giá
nguyên
liệu,
vật
liệu
thừa
phát
hiện
khi
kiểm
kê;
-
Kết
chuyển
trị
giá
thực
tế
của
nguyên
liệu,
vật
liệu
tồn
kho
cuối
kỳ
(trường
hợp
doanh
nghiệp
kế
toán
hàng
tồn
kho
theo
phương
pháp
kiểm
kê
định
kỳ).
Bên
Có:
-
Trị
giá
thực
tế
của
nguyên
liệu,
vật
liệu
xuất
kho
dùng
vào
sản
xuất,
kinh
doanh,
để
bán,
thuê
ngoài
gia
công
chế
biến,
hoặc
đưa
đi
góp
vốn;
-
Trị
giá
nguyên
liệu,
vật
liệu
trả
lại
người
bán
hoặc
được
giảm
giá
hàng
mua;
-
Chiết
khấu
thương
mại
nguyên
liệu,
vật
liệu
khi
mua
được
hưởng;
-
Trị
giá
nguyên
liệu,
vật
liệu
hao
hụt,
mất
mát
phát
hiện
khi
kiểm
kê;
-
Kết
chuyển
trị
giá
thực
tế
của
nguyên
liệu,
vật
liệu
tồn
kho
đầu
kỳ
(trường
hợp
doanh
nghiệp
kế
toán
hàng
tồn
kho
theo
phương
pháp
kiểm
kê
định
kỳ).
Số
dư
bên
Nợ:
Trị
giá
thực
tế
của
nguyên
liệu,
vật
liệu
tồn
kho
cuối
kỳ.
3.
Phương
pháp
kế
toán
một
số
giao
dịch
kinh
tế
chủ
yếu
3.1.
Trường
hợp
doanh
nghiệp
hạch
toán
hàng
tồn
kho
theo
phương
pháp
kê
khai
thường
xuyên.
a)
Khi
mua
nguyên
liệu,
vật
liệu
về
nhập
kho,
căn
cứ
hóa
đơn,
phiếu
nhập
kho
và
các
chứng
từ
có
liên
quan
phản
ánh
giá
trị
nguyên
liệu,
vật
liệu
nhập
kho:
-
Nếu
thuế
GTGT
đầu
vào
được
khấu
trừ,
ghi:
Nợ
TK
152
-
Nguyên
liệu,
vật
liệu
(giá
mua
chưa
có
thuế
GTGT)
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(1331)
Có
các
TK
111,
112,
141,
331,...
(tổng
giá
thanh
toán).
-
Nếu
thuế
GTGT
đầu
vào
không
được
khấu
trừ
thì
giá
trị
nguyên
vật
liệu
bao
gồm
cả
thuế
GTGT.
b)
Kế
toán
nguyên
vật
liệu
trả
lại
cho
người
bán,
khoản
chiết
khấu
thương
mại
hoặc
giảm
giá
hàng
bán
nhận
được
khi
mua
nguyên
vật
liệu:
-
Trường
hợp
trả
lại
nguyên
vật
liệu
cho
người
bán,
ghi:
Nợ
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
Có
TK
152
-
Nguyên
liệu,
vật
liệu
Có
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ.
-
Trường
hợp
khoản
chiết
khấu
thương
mại
hoặc
giảm
giá
hàng
bán
nhận
được
sau
khi
mua
nguyên,
vật
liệu
(kể
cả
các
khoản
tiền
phạt
vi
phạm
hợp
đồng
kinh
tế
về
bản
chất
làm
giảm
giá
trị
bên
mua
phải
thanh
toán)
thì
kế
toán
phải
căn
cứ
vào
tình
hình
biến
động
của
nguyên
vật
liệu
để
phân
bổ
số
chiết
khấu
thương
mại,
giảm
giá
hàng
bán
được
hưởng
dựa
trên
số
nguyên
vật
liệu
còn
tồn
kho,
số
đã
xuất
dùng
cho
sản
xuất
sản
phẩm
hoặc
cho
hoạt
động
đầu
tư
xây
dựng
hoặc
đã
xác
định
là
tiêu
thụ
trong
kỳ:
Nợ
các
TK
111,
112,
331,....
Có
TK
152
-
Nguyên
liệu,
vật
liệu
(nếu
NVL
còn
tồn
kho)
Có
các
TK
621,
623,
627,
154
(nếu
NVL
đã
xuất
dùng
cho
sản
xuất)
Có
TK
241
-
Xây
dựng
cơ
bản
dở
dang
(nếu
NVL
đã
xuất
dùng
cho
hoạt
động
đầu
tư
xây
dựng)
Có
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
(nếu
sản
phẩm
do
NVL
đó
cấu
thành
đã
được
xác
định
là
tiêu
thụ
trong
kỳ)
Có
các
TK
641,
642
(NVL
dùng
cho
hoạt
động
bán
hàng,
quản
lý)
Có
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(1331)
(nếu
có).
c)
Trường
hợp
doanh
nghiệp
đã
nhận
được
hóa
đơn
mua
hàng
nhưng
nguyên
liệu,
vật
liệu
chưa
về
nhập
kho
doanh
nghiệp
thì
kế
toán
lưu
hóa
đơn
vào
một
tập
hồ
sơ
riêng
“Hàng
mua
đang
đi
đường”.
-
Nếu
trong
tháng
hàng
về
thì
căn
cứ
vào
hóa
đơn,
phiếu
nhập
kho
để
ghi
vào
tài
khoản
152
“Nguyên
liệu,
vật
liệu”.
-
Nếu
đến
cuối
tháng
nguyên
liệu,
vật
liệu
vẫn
chưa
về
thì
căn
cứ
vào
hóa
đơn,
kế
toán
ghi
nhận
theo
giá
tạm
tính:
Nợ
TK
151
-
Hàng
mua
đang
đi
đường
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(1331)
Có
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán;
hoặc
Có
các
TK
111,
112,
141,...
-
Sang
tháng
sau,
khi
nguyên
liệu,
vật
liệu
về
nhập
kho,
căn
cứ
vào
hóa
đơn
và
phiếu
nhập
kho,
ghi:
Nợ
TK
152
-
Nguyên
liệu,
vật
liệu
Có
TK
151
-
Hàng
mua
đang
đi
đường.
d)
Khi
trả
tiền
cho
người
bán,
nếu
được
hưởng
chiết
khấu
thanh
toán,
thì
khoản
chiết
khấu
thanh
toán
thực
tế
được
hưởng
được
ghi
nhận
vào
doanh
thu
hoạt
động
tài
chính,
ghi:
Nợ
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
(chiết
khấu
thanh
toán).
đ)
Đối
với
nguyên
liệu,
vật
liệu
nhập
khẩu:
-
Khi
nhập
khẩu
nguyên
vật
liệu,
ghi:
Nợ
TK
152
-
Nguyên
liệu,
vật
liệu
Có
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
Có
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp
(33312)
(nếu
thuế
GTGT
đầu
vào
của
hàng
nhập
khẩu
không
được
khấu
trừ)
Có
TK
3332-
Thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt
(nếu
có).
Có
TK
3333
-
Thuế
xuất,
nhập
khẩu
(chi
tiết
thuế
nhập
khẩu).
Có
TK
33381
-
Thuế
bảo
vệ
môi
trường.
-
Nếu
thuế
GTGT
đầu
vào
của
hàng
nhập
khẩu
được
khấu
trừ,
ghi:
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
Có
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp
(33312).
-
Trường
hợp
mua
nguyên
vật
liệu
có
trả
trước
cho
người
bán
một
phần
bằng
ngoại
tệ
thì
phần
giá
trị
nguyên
vật
liệu
tương
ứng
với
số
tiền
trả
trước
được
ghi
nhận
theo
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
tại
thời
điểm
ứng
trước.
Phần
giá
trị
nguyên
vật
liệu
bằng
ngoại
tệ
chưa
trả
được
ghi
nhận
theo
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
tại
thời
điểm
mua
nguyên
vật
liệu.
e)
Các
chi
phí
về
thu
mua,
bốc
xếp,
vận
chuyển
nguyên
liệu,
vật
liệu
từ
nơi
mua
về
kho
doanh
nghiệp,
ghi:
Nợ
TK
152
-
Nguyên
liệu,
vật
liệu
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(1331)
Có
các
TK
111,
112,
141,
331,...
g)
Đối
với
nguyên
liệu,
vật
liệu
nhập
kho
do
thuê
ngoài
gia
công,
chế
biến:
-
Khi
xuất
nguyên
liệu,
vật
liệu
đưa
đi
gia
công,
chế
biến,
ghi:
Nợ
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang
Có
TK
152
-
Nguyên
liệu,
vật
liệu.
-
Khi
phát
sinh
chi
phí
thuê
ngoài
gia
công,
chế
biến,
ghi:
Nợ
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(1331)
(nếu
có)
Có
các
TK
111,
112,
131,
141,...
-
Khi
nhập
lại
kho
số
nguyên
liệu,
vật
liệu
thuê
ngoài
gia
công,
chế
biến
xong,
ghi:
Nợ
TK
152
-
Nguyên
liệu,
vật
liệu
Có
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang.
h)
Đối
với
nguyên
liệu,
vật
liệu
nhập
kho
do
tự
chế:
-
Khi
xuất
kho
nguyên
liệu,
vật
liệu
để
tự
chế
biến,
ghi:
Nợ
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang
Có
TK
152
-
Nguyên
liệu,
vật
liệu.
-
Khi
nhập
kho
nguyên
liệu,
vật
liệu
đã
tự
chế,
ghi:
Nợ
TK
152
-
Nguyên
liệu,
vật
liệu
Có
TK
154
-
Chi
phí
sản
xuất,
kinh
doanh
dở
dang.
i)
Đối
với
nguyên
liệu,
vật
liệu
thừa
phát
hiện
khi
kiểm
kê
đã
xác
định
được
nguyên
nhân
thì
căn
cứ
nguyên
nhân
thừa
để
ghi
sổ,
nếu
chưa
xác
định
được
nguyên
nhân
thì
căn
cứ
vào
giá
trị
nguyên
liệu,
vật
liệu
thừa,
ghi:
Nợ
TK
152
-
Nguyên
liệu,
vật
liệu
Có
TK
338
-
Phải
trả,
phải
nộp
khác
(3381).
-
Khi
có
quyết
định
xử
lý
nguyên
liệu,
vật
liệu
thừa
phát
hiện
trong
kiểm
kê,
căn
cứ
vào
quyết
định
xử
lý,
ghi:
Nợ
TK
338
-
Phải
trả,
phải
nộp
khác
(3381)
Có
các
tài
khoản
có
liên
quan.
-
Nếu
xác
định
ngay
khi
kiểm
kê
số
nguyên
liệu,
vật
liệu
thừa
là
của
các
doanh
nghiệp
khác
khi
nhập
kho
chưa
ghi
tăng
TK
152
thì
không
ghi
vào
bên
Có
tài
khoản
338
(3381)
mà
doanh
nghiệp
chủ
động
ghi
chép
và
theo
dõi
trong
hệ
thống
quản
trị
và
trình
bày
trong
phần
thuyết
minh
Báo
cáo
tài
chính.
k)
Khi
xuất
kho
nguyên
liệu,
vật
liệu
sử
dụng
vào
sản
xuất,
kinh
doanh,
ghi:
Nợ
các
TK
621,
623,
627,
641,
642,...
Có
TK
152
-
Nguyên
liệu,
vật
liệu.
l)
Xuất
nguyên
liệu,
vật
liệu
sử
dụng
cho
hoạt
động
đầu
tư
xây
dựng
cơ
bản
hoặc
sửa
chữa
lớn
TSCĐ,
ghi:
Nợ
TK
241
-
Xây
dựng
cơ
bản
dở
dang
Có
TK
152
-
Nguyên
liệu,
vật
liệu.
m)
Đối
với
nguyên
liệu,
vật
liệu
đưa
đi
góp
vốn
vào
công
ty
con,
công
ty
liên
doanh,
liên
kết:
Khi
xuất
nguyên
liệu,
vật
liệu,
ghi:
Nợ
các
TK
221,
222
(theo
giá
đánh
giá
lại)
Nợ
TK
811
-
Chi
phí
khác
(giá
đánh
giá
lại
nhỏ
hơn
giá
trị
ghi
sổ)
Có
TK
152
-
Nguyên
liệu,
vật
liệu
(theo
giá
trị
ghi
sổ)
Có
TK
711
-
Thu
nhập
khác
(giá
đánh
giá
lại
lớn
hơn
giá
trị
ghi
sổ).
n)
Khi
xuất
nguyên
liệu,
vật
liệu
dùng
để
mua
lại
phần
vốn
góp
tại
công
ty
con,
công
ty
liên
doanh,
liên
kết,
ghi:
-
Ghi
nhận
doanh
thu
bán
nguyên
vật
liệu
và
khoản
đầu
tư
vào
công
ty
con,
công
ty
liên
doanh,
liên
kết,
ghi:
Nợ
các
TK
221,
222
(theo
giá
trị
hợp
lý)
Có
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
Có
TK
3331
-
Thuế
GTGT
đầu
ra
phải
nộp.
-
Ghi
nhận
giá
vốn
nguyên
vật
liệu
dùng
để
mua
lại
phần
vốn
góp
tại
công
ty
con,
công
ty
liên
doanh,
liên
kết,
ghi
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
Có
TK
152
-
Nguyên
liệu,
vật
liệu.
o)
Đối
với
nguyên
liệu,
vật
liệu
thiếu
hụt
phát
hiện
khi
kiểm
kê:
Mọi
trường
hợp
thiếu
hụt
nguyên
liệu,
vật
liệu
trong
kho
hoặc
tại
nơi
quản
lý,
bảo
quản
phát
hiện
khi
kiểm
kê
phải
lập
biên
bản
và
truy
tìm
nguyên
nhân,
xác
định
người
phạm
lỗi.
Căn
cứ
vào
biên
bản
kiểm
kê
và
quyết
định
xử
lý
của
cấp
có
thẩm
quyền
để
ghi
sổ
kế
toán:
-
Nếu
do
nhầm
lẫn
hoặc
chưa
ghi
sổ
phải
tiến
hành
ghi
bổ
sung
hoặc
điều
chỉnh
lại
số
liệu
trên
sổ
kế
toán;
-
Nếu
giá
trị
nguyên
liệu,
vật
liệu
hao
hụt
nằm
trong
phạm
vi
hao
hụt
cho
phép
(hao
hụt
vật
liệu
trong
định
mức),
ghi:
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
Có
TK
152
-
Nguyên
liệu,
vật
liệu.
-
Nếu
số
hao
hụt,
mất
mát
chưa
xác
định
rõ
nguyên
nhân
phải
chờ
xử
lý,
căn
cứ
vào
giá
trị
hao
hụt,
ghi:
Nợ
TK
138
-
Phải
thu
khác
(1381
-
Tài
sản
thiếu
chờ
xử
lý)
Có
TK
152
-
Nguyên
liệu,
vật
liệu.
-
Khi
có
quyết
định
xử
lý,
căn
cứ
vào
quyết
định,
ghi:
Nợ
TK
111
-
Tiền
mặt
(người
phạm
lỗi
nộp
tiền
bồi
thường)
Nợ
TK
138
-
Phải
thu
khác
(1388)
(tiền
bồi
thường
của
người
phạm
lỗi)
Nợ
TK
334
-
Phải
trả
người
lao
động
(trừ
tiền
lương
của
người
phạm
lỗi)
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
(phần
giá
trị
hao
hụt,
mất
mát
nguyên
liệu,
vật
liệu
còn
lại
phải
tính
vào
giá
vốn
hàng
bán)
Có
TK
138
-
Phải
thu
khác
(1381
-
Tài
sản
thiếu
chờ
xử
lý).
p)
Đối
với
nguyên
vật
liệu,
phế
liệu
ứ
đọng,
không
cần
dùng:
-
Khi
thanh
lý,
nhượng
bán
nguyên
vật
liệu,
phế
liệu,
kế
toán
phản
ánh
giá
vốn
ghi:
Nợ
TK
632
-
Giá
vốn
hàng
bán
Có
TK
152
-
Nguyên
liệu,
vật
liệu.
-
Kế
toán
phản
ánh
doanh
thu
bán
nguyên
vật
liệu,
phế
liệu,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,
131
Có
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
(5118)
Có
TK
333
-
Thuế
và
các
khoản
phải
nộp
Nhà
nước.
3.2.
Trường
hợp
doanh
nghiệp
hạch
toán
hàng
tồn
kho
theo
phương
pháp
kiểm
kê
định
kỳ.
a)
Đầu
kỳ,
kết
chuyển
trị
giá
nguyên
liệu,
vật
liệu
tồn
kho
đầu
kỳ,
ghi:
Nợ
TK
611
-
Mua
hàng
Có
TK
152
-
Nguyên
liệu,
vật
liệu.
b)
Cuối
kỳ,
căn
cứ
vào
kết
quả
kiểm
kê
xác
định
giá
trị
nguyên
liệu,
vật
liệu
tồn
kho
cuối
kỳ,
ghi:
Nợ
TK
152
-
Nguyên
liệu,
vật
liệu
Có
TK
611
-
Mua
hàng.
Ý kiến bạn đọc