1.
Nguyên
tắc
kế
toán
a)
Tài
khoản
này
dùng
để
phản
ánh
các
khoản
nợ
phải
thu
và
tình
hình
thanh
toán
các
khoản
nợ
phải
thu
của
doanh
nghiệp
với
khách
hàng
về
tiền
bán
sản
phẩm,
hàng
hóa,
BĐS
đầu
tư,
TSCĐ,
các
khoản
đầu
tư
tài
chính,
cung
cấp
dịch
vụ.
Tài
khoản
này
còn
dùng
để
phản
ánh
các
khoản
phải
thu
của
người
nhận
thầu
XDCB
với
người
giao
thầu
về
khối
lượng
công
tác
XDCB
đã
hoàn
thành.
Không
phản
ánh
vào
tài
khoản
này
các
nghiệp
vụ
thu
tiền
ngay.
b)
Khoản
phải
thu
của
khách
hàng
cần
được
hạch
toán
chi
tiết
cho
từng
đối
tượng,
từng
nội
dung
phải
thu,
theo
dõi
chi
tiết
kỳ
hạn
thu
hồi
(trên
12
tháng
hay
không
quá
12
tháng
kể
từ
thời
điểm
báo
cáo)
và
ghi
chép
theo
từng
lần
thanh
toán.
Đối
tượng
phải
thu
là
các
khách
hàng
có
quan
hệ
kinh
tế
với
doanh
nghiệp
về
mua
sản
phẩm,
hàng
hoá,
nhận
cung
cấp
dịch
vụ,
kể
cả
TSCĐ,
bất
động
sản
đầu
tư,
các
khoản
đầu
tư
tài
chính.
c)
Bên
giao
ủy
thác
xuất
khẩu
ghi
nhận
trong
tài
khoản
này
đối
với
các
khoản
phải
thu
từ
bên
nhận
ủy
thác
xuất
khẩu
về
tiền
bán
hàng
xuất
khẩu
như
các
giao
dịch
bán
hàng,
cung
cấp
dịch
vụ
thông
thường.
d)
Trong
hạch
toán
chi
tiết
tài
khoản
này,
kế
toán
phải
tiến
hành
phân
loại
các
khoản
nợ,
loại
nợ
có
thể
trả
đúng
hạn,
khoản
nợ
khó
đòi
hoặc
có
khả
năng
không
thu
hồi
được,
để
có
căn
cứ
xác
định
số
trích
lập
dự
phòng
phải
thu
khó
đòi
hoặc
có
biện
pháp
xử
lý
đối
với
khoản
nợ
phải
thu
không
đòi
được.
đ)
Trong
quan
hệ
bán
sản
phẩm,
hàng
hoá,
cung
cấp
dịch
vụ
theo
thoả
thuận
giữa
doanh
nghiệp
với
khách
hàng,
nếu
sản
phẩm,
hàng
hoá,
BĐS
đầu
tư
đã
giao,
dịch
vụ
đã
cung
cấp
không
đúng
theo
thoả
thuận
trong
hợp
đồng
kinh
tế
thì
người
mua
có
thể
yêu
cầu
doanh
nghiệp
giảm
giá
hàng
bán
hoặc
trả
lại
số
hàng
đã
giao.
e)
Doanh
nghiệp
phải
theo
dõi
chi
tiết
các
khoản
nợ
phải
thu
của
khách
hàng
theo
từng
loại
nguyên
tệ.
Đối
với
các
khoản
phải
thu
bằng
ngoại
tệ
thì
thực
hiện
theo
nguyên
tắc:
-
Khi
phát
sinh
các
khoản
nợ
phải
thu
của
khách
hàng
(bên
Nợ
tài
khoản
131),
kế
toán
phải
quy
đổi
ra
Đồng
Việt
Nam
theo
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
tại
thời
điểm
phát
sinh
(là
tỷ
giá
mua
của
ngân
hàng
thương
mại
nơi
chỉ
định
khách
hàng
thanh
toán).
Riêng
trường
hợp
nhận
trước
của
người
mua,
khi
đủ
điều
kiện
ghi
nhận
doanh
thu
thì
bên
Nợ
tài
khoản
131
áp
dụng
tỷ
giá
ghi
sổ
thực
tế
đích
danh
đối
với
số
tiền
đã
nhận
trước;
-
Khi
thu
hồi
nợ
phải
thu
của
khách
hàng
(bên
Có
tài
khoản
131)
kế
toán
phải
quy
đổi
ra
Đồng
Việt
Nam
theo
tỷ
giá
ghi
sổ
thực
tế
đích
danh
cho
từng
đối
tượng
khách
nợ
(Trường
hợp
khách
nợ
có
nhiều
giao
dịch
thì
tỷ
giá
thực
tế
đích
danh
được
xác
định
là
tỷ
giá
bình
quân
gia
quyền
di
động
các
giao
dịch
của
khách
nợ
đó).
Riêng
trường
hợp
phát
sinh
giao
dịch
nhận
trước
tiền
của
người
mua
thì
bên
Có
tài
khoản
131
áp
dụng
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
(là
tỷ
giá
ghi
vào
bên
Nợ
tài
khoản
tiền)
tại
thời
điểm
nhận
trước;
-
Doanh
nghiệp
phải
đánh
giá
lại
các
khoản
phải
thu
của
khách
hàng
có
gốc
ngoại
tệ
tại
tất
cả
các
thời
điểm
lập
Báo
cáo
tài
chính
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
khi
đánh
giá
lại
khoản
phải
thu
của
khách
hàng
là
tỷ
giá
mua
ngoại
tệ
của
ngân
hàng
thương
mại
nơi
doanh
nghiệp
chỉ
định
khách
hàng
thanh
toán
tại
thời
điểm
lập
Báo
cáo
tài
chính.
Trường
hợp
doanh
nghiệp
có
nhiều
khoản
phải
thu
và
giao
dịch
tại
nhiều
ngân
hàng
thì
được
chủ
động
lựa
chọn
tỷ
giá
mua
của
một
trong
những
ngân
hàng
thương
mại
nơi
doanh
nghiệp
thường
xuyên
có
giao
dịch.
Các
đơn
vị
trong
tập
đoàn
được
áp
dụng
chung
một
tỷ
giá
do
Công
ty
mẹ
quy
định
(phải
đảm
bảo
sát
với
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế)
để
đánh
giá
lại
các
khoản
phải
thu
của
khách
hàng
có
gốc
ngoại
tệ
phát
sinh
từ
các
giao
dịch
trong
nội
bộ
tập
đoàn.
2.
Kết
cấu
và
nội
dung
phản
ánh
của
tài
khoản
131
-
Phải
thu
của
khách
hàng
Bên
Nợ:
-
Số
tiền
phải
thu
của
khách
hàng
phát
sinh
trong
kỳ
khi
bán
sản
phẩm,
hàng
hóa,
BĐS
đầu
tư,
TSCĐ,
dịch
vụ,
các
khoản
đầu
tư
tài
chính
;
-
Số
tiền
thừa
trả
lại
cho
khách
hàng.
-
Đánh
giá
lại
các
khoản
phải
thu
bằng
ngoại
tệ
(trường
hợp
tỷ
giá
ngoại
tệ
tăng
so
với
Đồng
Việt
Nam).
Bên
Có:
-
Số
tiền
khách
hàng
đã
trả
nợ;
-
Số
tiền
đã
nhận
ứng
trước,
trả
trước
của
khách
hàng;
-
Khoản
giảm
giá
hàng
bán
cho
khách
hàng
sau
khi
đã
giao
hàng
và
khách
hàng
có
khiếu
nại;
-
Doanh
thu
của
số
hàng
đã
bán
bị
người
mua
trả
lại
(có
thuế
GTGT
hoặc
không
có
thuế
GTGT);
-
Số
tiền
chiết
khấu
thanh
toán
và
chiết
khấu
thương
mại
cho
người
mua.
-
Đánh
giá
lại
các
khoản
phải
thu
bằng
ngoại
tệ
(trường
hợp
tỷ
giá
ngoại
tệ
giảm
so
với
Đồng
Việt
Nam).
Số
dư
bên
Nợ:
Số
tiền
còn
phải
thu
của
khách
hàng.
Tài
khoản
này
có
thể
có
số
dư
bên
Có.
Số
dư
bên
Có
phản
ánh
số
tiền
nhận
trước,
hoặc
số
đã
thu
nhiều
hơn
số
phải
thu
của
khách
hàng
chi
tiết
theo
từng
đối
tượng
cụ
thể.
Khi
lập
Bảng
Cân
đối
kế
toán,
phải
lấy
số
dư
chi
tiết
theo
từng
đối
tượng
phải
thu
của
tài
khoản
này
để
ghi
cả
hai
chỉ
tiêu
bên
"Tài
sản"
và
bên
"Nguồn
vốn".
3.
Phương
pháp
kế
toán
một
số
giao
dịch
kinh
tế
chủ
yếu
3.1.
Khi
bán
sản
phẩm,
hàng
hoá,
cung
cấp
dịch
vụ
chưa
thu
được
ngay
bằng
tiền
(kể
các
khoản
phải
thu
về
tiền
bán
hàng
xuất
khẩu
của
bên
giao
ủy
thác),
kế
toán
ghi
nhận
doanh
thu,
ghi:
a)
Đối
với
sản
phẩm,
hàng
hoá,
dịch
vụ,
bất
động
sản
đầu
tư
thuộc
đối
tượng
chịu
thuế
GTGT,
thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt,
thuế
xuất
khẩu,
thuế
bảo
vệ
môi
trường,
kế
toán
phản
ánh
doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
theo
giá
bán
chưa
có
thuế,
các
khoản
thuế
gián
thu
phải
nộp
được
tách
riêng
ngay
khi
ghi
nhận
doanh
thu
(kể
cả
thuế
GTGT
phải
nộp
theo
phương
pháp
trực
tiếp),
ghi:
Nợ
TK
131
-
Phải
thu
của
khách
hàng
(tổng
giá
thanh
toán)
Có
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
(giá
chưa
có
thuế)
Có
TK
333
-
Thuế
và
các
khoản
phải
nộp
Nhà
nước.
b)
Trường
hợp
không
tách
ngay
được
các
khoản
thuế
phải
nộp,
kế
toán
ghi
nhận
doanh
thu
bao
gồm
cả
thuế
phải
nộp.
Định
kỳ
kế
toán
xác
định
nghĩa
vụ
thuế
phải
nộp
và
ghi
giảm
doanh
thu,
ghi:
Nợ
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
Có
TK
333
-
Thuế
và
các
khoản
phải
nộp
Nhà
nước.
3.2.
Kế
toán
hàng
bán
bị
khách
hàng
trả
lại:
Nợ
TK
5213
-
Hàng
bán
bị
trả
lại
(giá
bán
chưa
có
thuế)
Nợ
TK
333
-
Thuế
và
các
khoản
phải
nộp
Nhà
nước
(số
thuế
GTGT
của
hàng
bán
bị
trả
lại,
chi
tiết
cho
từng
loại
thuế)
Có
TK
131
-
Phải
thu
của
khách
hàng.
3.3.
Kế
toán
chiết
khấu
thương
mại
và
giảm
giá
hàng
bán
a)
Trường
hợp
số
tiền
chiết
khấu
thương
mại,
giảm
giá
hàng
bán
đã
ghi
ngay
trên
hóa
đơn
bán
hàng,
kế
toán
phản
ánh
doanh
thu
theo
giá
đã
trừ
chiết
khấu,
giảm
giá
(ghi
nhận
theo
doanh
thu
thuần)
và
không
phản
ánh
riêng
số
chiết
khấu,
giảm
giá;
b)
Trường
hợp
trên
hóa
đơn
bán
hàng
chưa
thể
hiện
số
tiền
chiết
khấu
thương
mại,
giảm
giá
hàng
bán
do
khách
hàng
chưa
đủ
điều
kiện
để
được
hưởng
hoặc
chưa
xác
định
được
số
phải
chiết
khấu,
giảm
giá
thì
doanh
thu
ghi
nhận
theo
giá
chưa
trừ
chiết
khấu
(doanh
thu
gộp).
Sau
thời
điểm
ghi
nhận
doanh
thu,
nếu
khách
hàng
đủ
điều
kiện
được
hưởng
chiết
khấu,
giảm
giá
thì
kế
toán
phải
ghi
nhận
riêng
khoản
chiết
khấu
giảm
giá
để
định
kỳ
điều
chỉnh
giảm
doanh
thu
gộp,
ghi:
Nợ
TK
521
-
Các
khoản
giảm
trừ
doanh
thu
(5211,
5212)(giá
chưa
có
thuế)
Nợ
TK
333
-
Thuế
và
các
khoản
phải
nộp
Nhà
nước
(số
thuế
của
hàng
giảm
giá,
chiết
khấu
thương
mại)
Có
TK
131
-
Phải
thu
của
khách
hàng
(tổng
số
tiền
giảm
giá).
3.4.
Số
chiết
khấu
thanh
toán
phải
trả
cho
người
mua
do
người
mua
thanh
toán
tiền
mua
hàng
trước
thời
hạn
quy
định,
trừ
vào
khoản
nợ
phải
thu
của
khách
hàng,
ghi:
Nợ
TK
111
-
Tiền
mặt
Nợ
TK
112
-
Tiền
gửi
Ngân
hàng
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
(Số
tiền
chiết
khấu
thanh
toán)
Có
TK
131
-
Phải
thu
của
khách
hàng.
3.5.
Nhận
được
tiền
do
khách
hàng
trả
(kể
cả
tiền
lãi
của
số
nợ
-
nếu
có),
nhận
tiền
ứng
trước
của
khách
hàng
theo
hợp
đồng
bán
hàng
hoặc
cung
cấp
dịch
vụ,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,....
Có
TK
131
-
Phải
thu
của
khách
hàng
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
(phần
tiền
lãi).
Trường
hợp
nhận
ứng
trước
bằng
ngoại
tệ
thì
bên
Có
TK
131
ghi
theo
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
tại
thời
điểm
nhận
tiền
ứng
trước
(tỷ
giá
mua
của
ngân
hàng
nơi
thực
hiện
giao
dịch)
3.6.
Phương
pháp
kế
toán
các
khoản
phải
thu
của
nhà
thầu
đối
với
khách
hàng
liên
quan
đến
hợp
đồng
xây
dựng:
a)
Trường
hợp
hợp
đồng
xây
dựng
quy
định
nhà
thầu
được
thanh
toán
theo
tiến
độ
kế
hoạch:
-
Khi
kết
quả
thực
hiện
hợp
đồng
xây
dựng
được
ước
tính
một
cách
đáng
tin
cậy,
kế
toán
căn
cứ
vào
chứng
từ
phản
ánh
doanh
thu
tương
ứng
với
phần
công
việc
đã
hoàn
thành
(không
phải
hóa
đơn)
do
nhà
thầu
tự
xác
định,
ghi:
Nợ
TK
337
-
Thanh
toán
theo
tiến
độ
kế
hoạch
hợp
đồng
xây
dựng
Có
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ.
-
Căn
cứ
vào
hóa
đơn
được
lập
theo
tiến
độ
kế
hoạch
để
phản
ánh
số
tiền
khách
hàng
phải
trả
theo
tiến
độ
kế
hoạch
đã
ghi
trong
hợp
đồng,
ghi:
Nợ
TK
131
-
Phải
thu
của
khách
hàng
Có
TK
337
-
Thanh
toán
theo
tiến
độ
kế
hoạch
hợp
đồng
xây
dựng
Có
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp
(33311).
b)
Trường
hợp
hợp
đồng
xây
dựng
quy
định
nhà
thầu
được
thanh
toán
theo
giá
trị
khối
lượng
thực
hiện,
khi
kết
quả
thực
hiện
hợp
đồng
xây
dựng
được
xác
định
một
cách
đáng
tin
cậy
và
được
khách
hàng
xác
nhận,
kế
toán
phải
lập
hóa
đơn
trên
cơ
sở
phần
công
việc
đã
hoàn
thành
được
khách
hàng
xác
nhận,
căn
cứ
vào
hóa
đơn,
ghi:
Nợ
TK
131
-
Phải
thu
của
khách
hàng
Có
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
Có
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp
(33311).
c)
Khoản
tiền
thưởng
thu
được
từ
khách
hàng
trả
phụ
thêm
cho
nhà
thầu
khi
thực
hiện
hợp
đồng
đạt
hoặc
vượt
một
số
chỉ
tiêu
cụ
thể
đã
được
ghi
trong
hợp
đồng,
ghi:
Nợ
TK
131-
Phải
thu
của
khách
hàng
Có
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
Có
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp
(33311).
d)
Khoản
bồi
thường
thu
được
từ
khách
hàng
hay
các
bên
khác
để
bù
đắp
cho
các
chi
phí
không
bao
gồm
trong
giá
trị
hợp
đồng
(như
sự
chậm
trễ,
sai
sót
của
khách
hàng
và
các
tranh
chấp
về
các
thay
đổi
trong
việc
thực
hiện
hợp
đồng),
ghi:
Nợ
TK
131
-
Phải
thu
của
khách
hàng
Có
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
Có
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp
(33311).
đ)
Khi
nhận
được
tiền
thanh
toán
khối
lượng
công
trình
hoàn
thành
hoặc
khoản
ứng
trước
từ
khách
hàng,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,...
Có
TK
131
-
Phải
thu
của
khách
hàng.
3.7.
Trường
hợp
khách
hàng
không
thanh
toán
bằng
tiền
mà
thanh
toán
bằng
hàng
(theo
phương
thức
hàng
đổi
hàng),
căn
cứ
vào
giá
trị
vật
tư,
hàng
hoá
nhận
trao
đổi
(tính
theo
giá
trị
hợp
lý
ghi
trong
Hoá
đơn
GTGT
hoặc
Hoá
đơn
bán
hàng
của
khách
hàng)
trừ
vào
số
nợ
phải
thu
của
khách
hàng,
ghi:
Nợ
TK
152
-
Nguyên
liệu,
vật
liệu
Nợ
TK
153
-
Công
cụ,
dụng
cụ
Nợ
TK
156
-
Hàng
hóa
Nợ
TK
611-
Mua
hàng
(hàng
tồn
kho
kế
toán
theo
phương
pháp
KKĐK)
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(nếu
có)
Có
TK
131
-
Phải
thu
của
khách
hàng.
3.8.
Trường
hợp
phát
sinh
khoản
nợ
phải
thu
khó
đòi
thực
sự
không
thể
thu
nợ
được
phải
xử
lý
xoá
sổ,
căn
cứ
vào
biên
bản
xử
lý
xóa
nợ,
ghi:
Nợ
TK
229
-
Dự
phòng
tổn
thất
tài
sản
(2293)
(số
đã
lập
dự
phòng)
Nợ
TK
642
-
Chi
phí
quản
lý
doanh
nghiệp
(số
chưa
lập
dự
phòng)
Có
TK
131
-
Phải
thu
của
khách
hàng.
3.9.
Kế
toán
khoản
phải
thu
về
phí
ủy
thác
tại
bên
nhận
ủy
thác
xuất
nhập
khẩu:
Nợ
TK
131
-
Phải
thu
của
khách
hàng
Có
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
(5113)
Có
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp
(33311)
3.10.
Khi
lập
Báo
cáo
tài
chính,
số
dư
nợ
phải
thu
của
khách
hàng
bằng
ngoại
tệ
được
đánh
giá
theo
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
tại
thời
điểm
lập
Báo
cáo
tài
chính:
-
Nếu
tỷ
giá
ngoại
tệ
tăng
so
với
tỷ
giá
Đồng
Việt
Nam,
ghi:
Nợ
TK
131
-
Phải
thu
của
khách
hàng
Có
TK
413
-
Chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái
(4131).
-
Nếu
tỷ
giá
ngoại
tệ
giảm
so
với
tỷ
giá
Đồng
Việt
Nam,
ghi:
Nợ
TK
413
-
Chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái
(4131)
Có
TK
131
-
Phải
thu
của
khách
hàng.
Ý kiến bạn đọc