1.
Nguyên
tắc
kế
toán
a)
Tài
khoản
này
dùng
để
phản
ánh
tình
hình
mua,
bán
và
thanh
toán
các
loại
chứng
khoán
theo
quy
định
của
pháp
luật
nắm
giữ
vì
mục
đích
kinh
doanh
(kể
cả
chứng
khoán
có
thời
gian
đáo
hạn
trên
12
tháng
mua
vào,
bán
ra
để
kiếm
lời).
Chứng
khoán
kinh
doanh
bao
gồm:
-
Cổ
phiếu,
trái
phiếu
niêm
yết
trên
thị
trường
chứng
khoán;
-
Các
loại
chứng
khoán
và
công
cụ
tài
chính
khác.
Tài
khoản
này
không
phản
ánh
các
khoản
đầu
tư
nắm
giữ
đến
ngày
đáo
hạn,
như:
Các
khoản
cho
vay
theo
khế
ước
giữa
2
bên,
tiền
gửi
ngân
hàng,
trái
phiếu,
thương
phiếu,
tín
phiếu,
kỳ
phiếu,...nắm
giữ
đến
ngày
đáo
hạn
.
b)
Chứng
khoán
kinh
doanh
phải
được
ghi
sổ
kế
toán
theo
giá
gốc,
bao
gồm:
Giá
mua
cộng
(+)
các
chi
phí
mua
(nếu
có)
như
chi
phí
môi
giới,
giao
dịch,
cung
cấp
thông
tin,
thuế,
lệ
phí
và
phí
ngân
hàng.
Giá
gốc
của
chứng
khoán
kinh
doanh
được
xác
định
theo
giá
trị
hợp
lý
của
các
khoản
thanh
toán
tại
thời
điểm
giao
dịch
phát
sinh.
Thời
điểm
ghi
nhận
các
khoản
chứng
khoán
kinh
doanh
là
thời
điểm
nhà
đầu
tư
có
quyền
sở
hữu,
cụ
thể
như
sau:
-
Chứng
khoán
niêm
yết
được
ghi
nhận
tại
thời
điểm
khớp
lệnh
(T+0);
-
Chứng
khoán
chưa
niêm
yết
được
ghi
nhận
tại
thời
điểm
chính
thức
có
quyền
sở
hữu
theo
quy
định
của
pháp
luật.
c)
Cuối
niên
độ
kế
toán,
nếu
giá
trị
thị
trường
của
chứng
khoán
kinh
doanh
bị
giảm
xuống
thấp
hơn
giá
gốc,
kế
toán
được
lập
dự
phòng
giảm
giá.
d)
Doanh
nghiệp
phải
hạch
toán
đầy
đủ,
kịp
thời
các
khoản
thu
nhập
từ
hoạt
động
đầu
tư
chứng
khoán
kinh
doanh.
Khoản
cổ
tức
được
chia
cho
giai
đoạn
trước
ngày
đầu
tư
được
ghi
giảm
giá
trị
khoản
đầu
tư.
Khi
nhà
đầu
tư
nhận
được
thêm
cổ
phiếu
mà
không
phải
trả
tiền
do
công
ty
cổ
phần
sử
dụng
thặng
dư
vốn
cổ
phần,
các
quỹ
thuộc
vốn
chủ
sở
hữu
và
lợi
nhuận
sau
thuế
chưa
phân
phối
(chia
cổ
tức
bằng
cổ
phiếu)
để
phát
hành
thêm
cổ
phiếu,
nhà
đầu
tư
chỉ
theo
dõi
số
lượng
cổ
phiếu
tăng
thêm
trên
thuyết
minh
Báo
cáo
tài
chính,
không
ghi
nhận
giá
trị
cổ
phiếu
được
nhận,
không
ghi
nhận
doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
và
không
ghi
nhận
tăng
giá
trị
khoản
đầu
tư
vào
công
ty
cổ
phần.
Riêng
các
doanh
nghiệp
do
Nhà
nước
nắm
giữ
100%
vốn
điều
lệ,
việc
kế
toán
khoản
cổ
tức
được
chia
bằng
cổ
phiếu
thực
hiện
theo
các
quy
định
của
pháp
luật
áp
dụng
cho
loại
hình
doanh
nghiệp
do
Nhà
nước
nắm
giữ
100%
vốn
điều
lệ.
đ)
Mọi
trường
hợp
hoán
đổi
cổ
phiếu
đều
phải
xác
định
giá
trị
cổ
phiếu
theo
giá
trị
hợp
lý
tại
ngày
trao
đổi.
Việc
xác
định
giá
trị
hợp
lý
của
cổ
phiếu
được
thực
hiện
như
sau:
-
Đối
với
cổ
phiếu
của
công
ty
niêm
yết,
giá
trị
hợp
lý
của
cổ
phiếu
là
giá
đóng
cửa
niêm
yết
trên
thị
trường
chứng
khoán
tại
ngày
trao
đổi.
Trường
hợp
tại
ngày
trao
đổi
thị
trường
chứng
khoán
không
giao
dịch
thì
giá
trị
hợp
lý
của
cổ
phiếu
là
giá
đóng
cửa
phiên
giao
dịch
trước
liền
kề
với
ngày
trao
đổi.
-
Đối
với
cổ
phiếu
chưa
niêm
yết
được
giao
dịch
trên
sàn
UPCOM,
giá
trị
hợp
lý
của
cổ
phiếu
là
giá
giao
dịch
đóng
cửa
trên
sàn
UPCOM
tại
ngày
trao
đổi.
Trường
hợp
ngày
trao
đổi
sàn
UPCOM
không
giao
dịch
thì
giá
trị
hợp
lý
của
cổ
phiếu
là
giá
đóng
cửa
phiên
giao
dịch
trước
liền
kề
với
ngày
trao
đổi.
-
Đối
với
cổ
phiếu
chưa
niêm
yết
khác,
giá
trị
hợp
lý
của
cổ
phiếu
là
giá
do
các
bên
thỏa
thuận
theo
hợp
đồng
hoặc
giá
trị
sổ
sách
tại
thời
điểm
trao
đổi.
e)
Kế
toán
phải
mở
sổ
chi
tiết
để
theo
dõi
chi
tiết
từng
loại
chứng
khoán
kinh
doanh
mà
doanh
nghiệp
đang
nắm
giữ
(theo
từng
loại
chứng
khoán;
theo
từng
đối
tượng,
mệnh
giá,
giá
mua
thực
tế,
từng
loại
nguyên
tệ
sử
dụng
để
đầu
tư…).
g)
Khi
thanh
lý,
nhượng
bán
chứng
khoán
kinh
doanh
(tính
theo
từng
loại
chứng
khoán),
giá
vốn
được
xác
định
theo
phương
pháp
bình
quân
gia
quyền
di
động
(bình
quân
gia
quyền
theo
từng
lần
mua).
2.
Kết
cấu
và
nội
dung
phản
ánh
của
tài
khoản
121
-
Chứng
khoán
kinh
doanh
Bên
Nợ:
Giá
trị
chứng
khoán
kinh
doanh
mua
vào.
Bên
Có:
Giá
trị
ghi
sổ
chứng
khoán
kinh
doanh
khi
bán.
Số
dư
bên
Nợ:
Giá
trị
chứng
khoán
kinh
doanh
tại
thời
điểm
báo
cáo.
Tài
khoản
121
-
Chứng
khoán
kinh
doanh,
có
3
tài
khoản
cấp
2:
-
Tài
khoản
1211
-
Cổ
phiếu:
Phản
ánh
tình
hình
mua,
bán
cổ
phiếu
với
mục
đích
nắm
giữ
để
bán
kiếm
lời.
-
Tài
khoản
1212
-
Trái
phiếu:
Phản
ánh
tình
hình
mua,
bán
và
thanh
toán
các
loại
trái
phiếu
nắm
giữ
để
bán
kiếm
lời.
-
Tài
khoản
1218
-
Chứng
khoán
và
công
cụ
tài
chính
khác:
Phản
ánh
tình
hình
mua,
bán
các
loại
chứng
khoán
và
công
cụ
tài
chính
khác
theo
quy
định
của
pháp
luật
để
kiếm
lời,
như
chứng
chỉ
quỹ,
quyền
mua
cổ
phần,
chứng
quyền,
quyền
chọn
mua,
quyền
chọn
bán,
hợp
đồng
tương
lai,
thương
phiếu…
Tài
khoản
này
còn
phản
ánh
cả
tình
hình
mua,
bán
các
loại
giấy
tờ
có
giá
khác
như
thương
phiếu,
hối
phiếu
để
bán
kiếm
lời.
3.
Phương
pháp
kế
toán
một
số
giao
dịch
kinh
tế
chủ
yếu
a)
Khi
mua
chứng
khoán
kinh
doanh,
căn
cứ
vào
chi
phí
thực
tế
mua
(giá
mua
cộng
(+)
chi
phí
môi
giới,
giao
dịch,
chi
phí
thông
tin,
lệ
phí,
phí
ngân
hàng…),
ghi:
Nợ
TK
121
-
Chứng
khoán
kinh
doanh
Có
các
TK
111,
112,
331
Có
TK
141
-
Tạm
ứng
Có
TK
244
-
Cầm
cố,
thế
chấp,
ký
quỹ,
ký
cược.
b)
Định
kỳ
thu
lãi
trái
phiếu
và
các
chứng
khoán
khác:
-
Trường
hợp
nhận
tiền
lãi
và
sử
dụng
tiền
lãi
tiếp
tục
mua
bổ
sung
trái
phiếu,
tín
phiếu
(không
mang
tiền
về
doanh
nghiệp
mà
sử
dụng
tiền
lãi
mua
ngay
trái
phiếu),
ghi:
Nợ
TK
121
-
Chứng
khoán
kinh
doanh
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính.
-
Trường
hợp
nhận
lãi
bằng
tiền,
ghi;
Nợ
các
TK
111,
112,
138....
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính.
-
Trường
hợp
nhận
lãi
đầu
tư
bao
gồm
cả
khoản
lãi
đầu
tư
dồn
tích
trước
khi
mua
lại
khoản
đầu
tư
đó
thì
phải
phân
bổ
số
tiền
lãi
này.
Chỉ
ghi
nhận
là
doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
phần
tiền
lãi
của
các
kỳ
mà
doanh
nghiệp
mua
khoản
đầu
tư
này;
Khoản
tiền
lãi
dồn
tích
trước
khi
doanh
nghiệp
mua
lại
khoản
đầu
tư
được
ghi
giảm
giá
trị
của
chính
khoản
đầu
tư
đó,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,
138...
(tổng
tiền
lãi
thu
được)
Có
TK
121
-
Chứng
khoán
kinh
doanh
(phần
tiền
lãi
đầu
tư
dồn
tích
trước
khi
doanh
nghiệp
mua
lại
khoản
đầu
tư)
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
(phần
tiền
lãi
của
các
kỳ
sau
khi
doanh
nghiệp
mua
khoản
đầu
tư).
c)
Kế
toán
cổ
tức,
lợi
nhuận
được
chia:
-
Trường
hợp
nhận
cổ
tức
cho
giai
đoạn
sau
ngày
đầu
tư,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112...
Nợ
TK
138
-
Phải
thu
khác
(chưa
thu
được
tiền
ngay)
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính.
-
Trường
hợp
nhận
cổ
tức
của
giai
đoạn
trước
ngày
đầu
tư,
ghi
Nợ
các
TK
111,
112,
138...
(tổng
tiền
lãi
thu
được)
Có
TK
121
-
Chứng
khoán
kinh
doanh
(phần
tiền
lãi
đầu
tư
dồn
tích
trước
khi
doanh
nghiệp
mua
lại
khoản
đầu
tư).
-
Trường
hợp
nhận
được
phần
cổ
tức,
lợi
nhuận
đã
được
dùng
để
đánh
giá
tăng
vốn
Nhà
nước,
doanh
nghiệp
cổ
phần
hoá
không
ghi
nhận
doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
mà
ghi
giảm
giá
trị
khoản
đầu
tư
tài
chính,
ghi:
Nợ
các
TK
112,
138
Có
TK
121
-
Chứng
khoán
kinh
doanh.
d)
Khi
chuyển
nhượng
chứng
khoán
kinh
doanh,
căn
cứ
vào
giá
bán
chứng
khoán:
-
Trường
hợp
có
lãi,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,
131...
(tổng
giá
thanh
toán)
Có
TK
121
-
Chứng
khoán
kinh
doanh
(giá
vốn
bình
quân
gia
quyền)
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
(chênh
lệch
giữa
giá
bán
lớn
hơn
giá
vốn).
-
Trường
hợp
bị
lỗ,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,
131
(tổng
giá
thanh
toán)
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
(chênh
lệch
giữa
giá
bán
nhỏ
hơn
giá
vốn)
Có
TK
121
-
Chứng
khoán
kinh
doanh
(giá
vốn
bình
quân
gia
quyền).
-
Các
chi
phí
về
bán
chứng
khoán,
ghi:
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
Có
các
TK
111,
112,
331...
đ)
Thu
hồi
hoặc
thanh
toán
chứng
khoán
kinh
doanh
đã
đáo
hạn,
ghi:
Nợ
các
TK
111,
112,
131
Có
TK
121
-
Chứng
khoán
kinh
doanh
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính.
e)
Trường
hợp
doanh
nghiệp
nhượng
bán
chứng
khoán
kinh
doanh
dưới
hình
thức
hoán
đổi
cổ
phiếu,
doanh
nghiệp
phải
xác
định
giá
trị
hợp
lý
của
cổ
phiếu
nhận
về
tại
thời
điểm
trao
đổi.
Phần
chênh
lệch
(nếu
có)
giữa
giá
trị
hợp
lý
của
cổ
phiếu
nhận
về
và
giá
trị
ghi
sổ
của
cổ
phiếu
mang
đi
trao
đổi
được
kế
toán
là
doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
(nếu
lãi)
hoặc
chi
phí
tài
chính
(nếu
lỗ).
-
Trường
hợp
hoán
đổi
cổ
phiếu
có
lãi,
ghi:
Nợ
TK
121
-
Chứng
khoán
kinh
doanh
(giá
trị
hợp
lý
của
cổ
phiếu
nhận
về)
Có
TK
121
-
Chứng
khoán
kinh
doanh
(giá
trị
ghi
sổ
của
cổ
phiếu
mang
đi
trao
đổi
tính
theo
phương
pháp
bình
quân
gia
quyền)
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
(phần
chênh
lệch
giữa
giá
trị
hợp
lý
của
cổ
phiếu
nhận
về
cao
hơn
giá
trị
ghi
sổ
của
cổ
phiếu
mang
đi
trao
đổi)
-
Trường
hợp
hoán
đổi
cổ
phiếu
bị
lỗ,
ghi:
Nợ
TK
121
-
Chứng
khoán
kinh
doanh
(giá
trị
hợp
lý
của
cổ
phiếu
nhận
về
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
(phần
chênh
lệch
giữa
giá
trị
hợp
lý
của
cổ
phiếu
nhận
về
thấp
hơn
giá
trị
ghi
sổ
của
cổ
phiếu
mang
đi
trao
đổi)
Có
TK
121
-
Chứng
khoán
kinh
doanh
(giá
trị
ghi
sổ
của
cổ
phiếu
mang
đi
trao
đổi
tính
theo
phương
pháp
bình
quân
gia
quyền).
g)
Đánh
giá
lại
số
dư
các
loại
chứng
khoán
thỏa
mãn
định
nghĩa
các
khoản
mục
tiền
tệ
có
gốc
ngoại
tệ
(như
trái
phiếu,
thương
phiếu
bằng
ngoại
tệ…).
-
Trường
hợp
lãi,
ghi:
Nợ
TK
121
-
Chứng
khoán
kinh
doanh
(1212,1218
)
Có
TK
413
-
Chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái.
-
Trường
hợp
lỗ,
ghi:
Nợ
TK
413
-
Chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái
Có
TK
121
-
Chứng
khoán
kinh
doanh
(1212,1218
).
Ý kiến bạn đọc