1.
Nguyên
tắc
kế
toán
Tài
khoản
này
dùng
để
phản
ánh
các
khoản
tiền
của
doanh
nghiệp
đã
nộp
vào
Ngân
hàng,
Kho
bạc
Nhà
nước,
đã
gửi
bưu
điện
để
chuyển
cho
Ngân
hàng
nhưng
chưa
nhận
được
giấy
báo
Có,
đã
trả
cho
doanh
nghiệp
khác
hay
đã
làm
thủ
tục
chuyển
tiền
từ
tài
khoản
tại
Ngân
hàng
để
trả
cho
doanh
nghiệp
khác
nhưng
chưa
nhận
được
giấy
báo
Nợ
hay
bản
sao
kê
của
Ngân
hàng.
Tiền
đang
chuyển
gồm
tiền
Việt
Nam
và
ngoại
tệ
đang
chuyển
trong
các
trường
hợp
sau:
-
Thu
tiền
mặt
hoặc
séc
nộp
thẳng
vào
Ngân
hàng;
-
Chuyển
tiền
qua
bưu
điện
để
trả
cho
doanh
nghiệp
khác;
-
Thu
tiền
bán
hàng
chuyển
thẳng
vào
Kho
bạc
để
nộp
thuế
(giao
tiền
tay
ba
giữa
doanh
nghiệp
với
người
mua
hàng
và
Kho
bạc
Nhà
nước).
2.
Kết
cấu
và
nội
dung
phản
ánh
của
tài
khoản
113
-
Tiền
đang
chuyển
Bên
Nợ:
-
Các
khoản
tiền
mặt
hoặc
séc
bằng
tiền
Việt
Nam,
ngoại
tệ
đã
nộp
vào
Ngân
hàng
hoặc
đã
gửi
bưu
điện
để
chuyển
vào
Ngân
hàng
nhưng
chưa
nhận
được
giấy
báo
Có;
-
Chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái
do
đánh
giá
lại
số
dư
ngoại
tệ
là
tiền
đang
chuyển
tại
thời
điểm
báo
cáo.
Bên
Có:
-
Số
tiền
kết
chuyển
vào
tài
khoản
112
-
Tiền
gửi
Ngân
hàng,
hoặc
tài
khoản
có
liên
quan;
-
Chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái
do
đánh
giá
lại
số
dư
ngoại
tệ
là
tiền
đang
chuyển
tại
thời
điểm
báo
cáo.
Số
dư
bên
Nợ:
Các
khoản
tiền
còn
đang
chuyển
tại
thời
điểm
báo
cáo.
Tài
khoản
113
-
Tiền
đang
chuyển,
có
2
tài
khoản
cấp
2:
-
Tài
khoản
1131
-
Tiền
Việt
Nam:
Phản
ánh
số
tiền
Việt
Nam
đang
chuyển.
-
Tài
khoản
1132
-
Ngoại
tệ:
Phản
ánh
số
ngoại
tệ
đang
chuyển.
3.
Phương
pháp
kế
toán
một
số
giao
dịch
kinh
tế
chủ
yếu
a)
Thu
tiền
bán
hàng,
tiền
nợ
của
khách
hàng
hoặc
các
khoản
thu
nhập
khác
bằng
tiền
mặt
hoặc
séc
nộp
thẳng
vào
Ngân
hàng
(không
qua
quỹ)
nhưng
chưa
nhận
được
giấy
báo
Có
của
Ngân
hàng,
ghi:
Nợ
TK
113
-
Tiền
đang
chuyển
(1131,
1132)
Có
TK
131
-
Phải
thu
của
khách
hàng
(thu
nợ
của
khách
hàng)
Có
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
Có
TK
711
-
Thu
nhập
khác
Có
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp
(33311)
(nếu
có).
b)
Xuất
quỹ
tiền
mặt
gửi
vào
Ngân
hàng
nhưng
chưa
nhận
được
giấy
báo
Có
của
Ngân
hàng,
ghi:
Nợ
TK
113
-
Tiền
đang
chuyển
(1131,
1132)
Có
TK
111
-
Tiền
mặt
(1111,
1112).
c)
Làm
thủ
tục
chuyển
tiền
từ
tài
khoản
ở
Ngân
hàng
để
trả
cho
chủ
nợ
nhưng
chưa
nhận
được
giấy
báo
Nợ
của
Ngân
hàng,
ghi:
Nợ
TK
113
-
Tiền
đang
chuyển
(1131,
1132)
Có
TK
112
-
Tiền
gửi
Ngân
hàng
(1121,
1122).
d)
Khách
hàng
trả
trước
tiền
mua
hàng
bằng
séc,
doanh
nghiệp
đã
nộp
séc
vào
Ngân
hàng
nhưng
chưa
nhận
được
giấy
báo
Có
của
Ngân
hàng,
ghi:
Nợ
TK
113
-
Tiền
đang
chuyển
(1131,
1132)
Có
TK
131
-
Phải
thu
của
khách
hàng.
đ)
Ngân
hàng
báo
Có
các
khoản
tiền
đang
chuyển
đã
vào
tài
khoản
tiền
gửi
của
doanh
nghiệp,
ghi:
Nợ
TK
112
-
Tiền
gửi
Ngân
hàng
(1121,
1122)
Có
TK
113
-
Tiền
đang
chuyển
(1131,
1132).
e)
Ngân
hàng
báo
Nợ
các
khoản
tiền
đang
chuyển
đã
chuyển
cho
người
bán,
người
cung
cấp
dịch
vụ,
ghi:
Nợ
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
Có
TK
113
-
Tiền
đang
chuyển
(1131,
1132).
g)
Việc
đánh
giá
lại
số
dư
ngoại
tệ
là
tiền
đang
chuyển
được
thực
hiện
tương
tự
phương
pháp
kế
toán
đánh
giá
lại
số
dư
ngoại
tệ
là
tiền
mặt
(xem
tài
khoản
111)
Ý kiến bạn đọc