1.
Nguyên
tắc
kế
toán
a)
Tài
khoản
này
dùng
để
phản
ánh
tình
hình
thu,
chi,
tồn
quỹ
tại
quỹ
doanh
nghiệp
bao
gồm:
Tiền
Việt
Nam,
ngoại
tệ
và
vàng
tiền
tệ.
Chỉ
phản
ánh
vào
TK
111
“Tiền
mặt”
số
tiền
mặt,
ngoại
tệ,
vàng
tiền
tệ
thực
tế
nhập,
xuất,
tồn
quỹ.
Đối
với
khoản
tiền
thu
được
chuyển
nộp
ngay
vào
Ngân
hàng
(không
qua
quỹ
tiền
mặt
của
doanh
nghiệp)
thì
không
ghi
vào
bên
Nợ
TK
111
“Tiền
mặt”
mà
ghi
vào
bên
Nợ
TK
113
“Tiền
đang
chuyển”.
b)
Các
khoản
tiền
mặt
do
doanh
nghiệp
khác
và
cá
nhân
ký
cược,
ký
quỹ
tại
doanh
nghiệp
được
quản
lý
và
hạch
toán
như
các
loại
tài
sản
bằng
tiền
của
doanh
nghiệp.
c)
Khi
tiến
hành
nhập,
xuất
quỹ
tiền
mặt
phải
có
phiếu
thu,
phiếu
chi
và
có
đủ
chữ
ký
của
người
nhận,
người
giao,
người
có
thẩm
quyền
cho
phép
nhập,
xuất
quỹ
theo
quy
định
của
chế
độ
chứng
từ
kế
toán.
Một
số
trường
hợp
đặc
biệt
phải
có
lệnh
nhập
quỹ,
xuất
quỹ
đính
kèm.
d)
Kế
toán
quỹ
tiền
mặt
phải
có
trách
nhiệm
mở
sổ
kế
toán
quỹ
tiền
mặt,
ghi
chép
hàng
ngày
liên
tục
theo
trình
tự
phát
sinh
các
khoản
thu,
chi,
xuất,
nhập
quỹ
tiền
mặt,
ngoại
tệ
và
tính
ra
số
tồn
quỹ
tại
mọi
thời
điểm.
đ)
Thủ
quỹ
chịu
trách
nhiệm
quản
lý
và
nhập,
xuất
quỹ
tiền
mặt.
Hàng
ngày
thủ
quỹ
phải
kiểm
kê
số
tồn
quỹ
tiền
mặt
thực
tế,
đối
chiếu
số
liệu
sổ
quỹ
tiền
mặt
và
sổ
kế
toán
tiền
mặt.
Nếu
có
chênh
lệch,
kế
toán
và
thủ
quỹ
phải
kiểm
tra
lại
để
xác
định
nguyên
nhân
và
kiến
nghị
biện
pháp
xử
lý
chênh
lệch.
e)
Khi
phát
sinh
các
giao
dịch
bằng
ngoại
tệ,
kế
toán
phải
quy
đổi
ngoại
tệ
ra
Đồng
Việt
Nam
theo
nguyên
tắc:
-
Bên
Nợ
TK
1112
áp
dụng
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế.
Riêng
trường
hợp
rút
ngoại
tệ
từ
ngân
hàng
về
nhập
quỹ
tiền
mặt
thì
áp
dụng
tỷ
giá
ghi
sổ
kế
toán
của
TK
1122;
-
Bên
Có
TK
1112
áp
dụng
tỷ
giá
ghi
sổ
bình
quân
gia
quyền.
Việc
xác
định
tỷ
giá
hối
đoái
giao
dịch
thực
tế
được
thực
hiện
theo
quy
định
tại
phần
hướng
dẫn
tài
khoản
413
-
Chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái
và
các
tài
khoản
có
liên
quan.
g)
Vàng
tiền
tệ
được
phản
ánh
trong
tài
khoản
này
là
vàng
được
sử
dụng
với
các
chức
năng
cất
trữ
giá
trị,
không
bao
gồm
các
loại
vàng
được
phân
loại
là
hàng
tồn
kho
sử
dụng
với
mục
đích
là
nguyên
vật
liệu
để
sản
xuất
sản
phẩm
hoặc
hàng
hoá
để
bán.
Việc
quản
lý
và
sử
dụng
vàng
tiền
tệ
phải
thực
hiện
theo
quy
định
của
pháp
luật
hiện
hành.
h)
Tại
tất
cả
các
thời
điểm
lập
Báo
cáo
tài
chính
theo
quy
định
của
pháp
luật,
doanh
nghiệp
phải
đánh
giá
lại
số
dư
ngoại
tệ
và
vàng
tiền
tệ
theo
nguyên
tắc:
-
Tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
áp
dụng
khi
đánh
giá
lại
số
dư
tiền
mặt
bằng
ngoại
tệ
là
tỷ
giá
mua
ngoại
tệ
của
ngân
hàng
thương
mại
nơi
doanh
nghiệp
thường
xuyên
có
giao
dịch
(do
doanh
nghiệp
tự
lựa
chọn)
tại
thời
điểm
lập
Báo
cáo
tài
chính.
-
Vàng
tiền
tệ
được
đánh
giá
lại
theo
giá
mua
trên
thị
trường
trong
nước
tại
thời
điểm
lập
Báo
cáo
tài
chính.
Giá
mua
trên
thị
trường
trong
nước
là
giá
mua
được
công
bố
bởi
Ngân
hàng
Nhà
nước.
Trường
hợp
Ngân
hàng
Nhà
nước
không
công
bố
giá
mua
vàng
thì
tính
theo
giá
mua
công
bố
bởi
các
đơn
vị
được
phép
kinh
doanh
vàng
theo
luật
định.
2.
Kết
cấu
và
nội
dung
phản
ánh
của
tài
khoản
111
-
Tiền
mặt
Bên
Nợ:
-
Các
khoản
tiền
mặt,
ngoại
tệ,
vàng
tiền
tệ
nhập
quỹ;
-
Số
tiền
mặt,
ngoại
tệ,
vàng
tiền
tệ
thừa
ở
quỹ
phát
hiện
khi
kiểm
kê;
-
Chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái
do
đánh
giá
lại
số
dư
ngoại
tệ
tại
thời
điểm
báo
cáo
(trường
hợp
tỷ
giá
ngoại
tệ
tăng
so
với
Đồng
Việt
Nam);
-
Chênh
lệch
đánh
giá
lại
vàng
tiền
tệ
tăng
tại
thời
điểm
báo
cáo.
Bên
Có:
-
Các
khoản
tiền
mặt,
ngoại
tệ,
vàng
tiền
tệ
xuất
quỹ;
-
Số
tiền
mặt,
ngoại
tệ,
vàng
tiền
tệ
thiếu
hụt
quỹ
phát
hiện
khi
kiểm
kê;
-
Chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái
do
đánh
giá
lại
số
dư
ngoại
tệ
báo
cáo
(trường
hợp
tỷ
giá
ngoại
tệ
giảm
so
với
Đồng
Việt
Nam);
-
Chênh
lệch
đánh
giá
lại
vàng
tiền
tệ
giảm
tại
thời
điểm
báo
cáo.
Số
dư
bên
Nợ:
Các
khoản
tiền
mặt,
ngoại
tệ,
vàng
tiền
tệ
còn
tồn
quỹ
tiền
mặt
tại
thời
điểm
báo
cáo.
Tài
khoản
111
-
Tiền
mặt,
có
3
tài
khoản
cấp
2:
-
Tài
khoản
1111
-
Tiền
Việt
Nam:
Phản
ánh
tình
hình
thu,
chi,
tồn
quỹ
tiền
Việt
Nam
tại
quỹ
tiền
mặt.
-
Tài
khoản
1112
-
Ngoại
tệ:
Phản
ánh
tình
hình
thu,
chi,
chênh
lệch
tỷ
giá
và
số
dư
ngoại
tệ
tại
quỹ
tiền
mặt
theo
giá
trị
quy
đổi
ra
Đồng
Việt
Nam.
-
Tài
khoản
1113
-
Vàng
tiền
tệ:
Phản
ánh
tình
hình
biến
động
và
giá
trị
vàng
tiền
tệ
tại
quỹ
của
doanh
nghiệp.
3.
Phương
pháp
kế
toán
một
số
giao
dịch
kinh
tế
chủ
yếu
3.1.
Khi
bán
sản
phẩm,
hàng
hoá,
cung
cấp
dịch
vụ
thu
ngay
bằng
tiền
mặt,
kế
toán
ghi
nhận
doanh
thu,
ghi:
a)
Đối
với
sản
phẩm,
hàng
hoá,
dịch
vụ,
bất
động
sản
đầu
tư
thuộc
đối
tượng
chịu
thuế
GTGT,
thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt,
thuế
xuất
khẩu,
thuế
bảo
vệ
môi
trường,
kế
toán
phản
ánh
doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
theo
giá
bán
chưa
có
thuế,
các
khoản
thuế
(gián
thu)
phải
nộp
này
được
tách
riêng
theo
từng
loại
ngay
khi
ghi
nhận
doanh
thu
(kể
cả
thuế
GTGT
phải
nộp
theo
phương
pháp
trực
tiếp),
ghi:
Nợ
TK
111
-
Tiền
mặt
(tổng
giá
thanh
toán)
Có
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
(giá
chưa
có
thuế)
Có
TK
333
-
Thuế
và
các
khoản
phải
nộp
Nhà
nước.
b)
Trường
hợp
không
tách
ngay
được
các
khoản
thuế
phải
nộp,
kế
toán
ghi
nhận
doanh
thu
bao
gồm
cả
thuế
phải
nộp.
Định
kỳ
kế
toán
xác
định
nghĩa
vụ
thuế
phải
nộp
và
ghi
giảm
doanh
thu,
ghi:
Nợ
TK
511
-
Doanh
thu
bán
hàng
và
cung
cấp
dịch
vụ
Có
TK
333
-
Thuế
và
các
khoản
phải
nộp
Nhà
nước.
3.2.
Khi
nhận
được
tiền
của
Ngân
sách
Nhà
nước
thanh
toán
về
khoản
trợ
cấp,
trợ
giá
bằng
tiền
mặt,
ghi:
Nợ
TK
111
-
Tiền
mặt
Có
TK
333
-
Thuế
và
các
khoản
phải
nộp
Nhà
nước
(3339).
3.3.
Khi
phát
sinh
các
khoản
doanh
thu
hoạt
động
tài
chính,
các
khoản
thu
nhập
khác
bằng
tiền
mặt,
ghi:
Nợ
TK
111
-
Tiền
mặt
(tổng
giá
thanh
toán)
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
(giá
chưa
có
thuế
GTGT)
Có
TK
711
-
Thu
nhập
khác
(giá
chưa
có
thuế
GTGT)
Có
TK
3331
-
Thuế
GTGT
phải
nộp
(33311).
3.4.
Rút
tiền
gửi
Ngân
hàng
về
nhập
quỹ
tiền
mặt;
vay
dài
hạn,
ngắn
hạn
bằng
tiền
mặt
(tiền
Việt
Nam
hoặc
ngoại
tệ
ghi
theo
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế),
ghi:
Nợ
TK
111
-
Tiền
mặt
(1111,
1112)
Có
TK
112
-
Tiền
gửi
Ngân
hàng
(1121,
1122)
Có
TK
341
–
Vay
và
nợ
thuê
tài
chính
(3411).
3.5.
Thu
hồi
các
khoản
nợ
phải
thu,
cho
vay,
ký
cược,
ký
quỹ
bằng
tiền
mặt;
Nhận
ký
quỹ,
ký
cược
của
các
doanh
nghiệp
khác
bằng
tiền
mặt,
ghi:
Nợ
TK
111
-
Tiền
mặt
(1111,
1112)
Có
các
TK
128,
131,
136,
138,
141,
244,
344.
3.6.
Khi
bán
các
khoản
đầu
tư
ngắn
hạn,
dài
hạn
thu
bằng
tiền
mặt,
kế
toán
ghi
nhận
chênh
lệch
giữa
số
tiền
thu
được
và
giá
vốn
khoản
đầu
tư
(được
xác
định
theo
phương
pháp
bình
quân
gia
quyền)
vào
doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
hoặc
chi
phí
tài
chính,
ghi:
Nợ
TK
111
-
Tiền
mặt
(1111,
1112)
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
Có
TK
121
-
Chứng
khoán
kinh
doanh
(giá
vốn)
Có
các
TK
221,
222,
228
(giá
vốn)
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính.
3.7.
Khi
nhận
được
vốn
góp
của
chủ
sở
hữu
bằng
tiền
mặt,
ghi:
Nợ
TK
111
-
Tiền
mặt
Có
TK
411
-
Vốn
đầu
tư
của
chủ
sở
hữu.
3.8.
Khi
nhận
tiền
của
các
bên
trong
hợp
đồng
hợp
tác
kinh
doanh
không
thành
lập
pháp
nhân
để
trang
trải
cho
các
hoạt
động
chung,
ghi:
Nợ
TK
111
-
Tiền
mặt
Có
TK
338
-
Phải
trả,
phải
nộp
khác.
3.9.
Xuất
quỹ
tiền
mặt
gửi
vào
tài
khoản
tại
Ngân
hàng,
ký
quỹ,
ký
cược,
ghi:
Nợ
TK
112
-
Tiền
gửi
Ngân
hàng
Nợ
TK
244
-
Cầm
cố,
thế
chấp,
ký
quỹ,
ký
cược
Có
TK
111
-
Tiền
mặt.
3.10.
Xuất
quỹ
tiền
mặt
mua
chứng
khoán,
cho
vay
hoặc
đầu
tư
vào
công
ty
con,
đầu
tư
vào
công
ty
liên
doanh,
liên
kết...,
ghi:
Nợ
TK
121,
128,
221,
222,
228
Có
TK
111
-
Tiền
mặt.
3.11.
Xuất
quỹ
tiền
mặt
mua
hàng
tồn
kho
(theo
phương
pháp
kê
khai
thường
xuyên),
mua
TSCĐ,
chi
cho
hoạt
động
đầu
tư
XDCB:
-
Nếu
thuế
GTGT
đầu
vào
được
khấu
trừ,
kế
toán
phản
ánh
giá
mua
không
bao
gồm
thuế
GTGT,
ghi:
Nợ
các
TK
151,
152,
153,
156,
157,
211,
213,
241
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(1331)
Có
TK
111
-
Tiền
mặt.
-
Nếu
thuế
GTGT
đầu
vào
không
được
khấu
trừ,
kế
toán
phản
ánh
giá
mua
bao
gồm
cả
thuế
GTGT.
3.12.
Xuất
quỹ
tiền
mặt
mua
hàng
tồn
kho
(theo
phương
pháp
kiểm
kê
định
kỳ),
nếu
thuế
GTGT
đầu
vào
được
khấu
trừ,
ghi:
Nợ
TK
611
-
Mua
hàng
(6111,
6112)
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(1331)
Có
TK
111
-
Tiền
mặt.
Nếu
thuế
GTGT
đầu
vào
không
được
khấu
trừ,
kế
toán
phản
ánh
giá
mua
bao
gồm
cả
thuế
GTGT.
3.13.
Khi
mua
nguyên
vật
liệu
thanh
toán
bằng
tiền
mặt
sử
dụng
ngay
vào
sản
xuất,
kinh
doanh,
nếu
thuế
GTGT
đầu
vào
được
khấu
trừ,
ghi:
Nợ
các
TK
621,
623,
627,
641,
642,...
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(1331)
Có
TK
111
-
Tiền
mặt.
Nếu
thuế
GTGT
đầu
vào
không
được
khấu
trừ,
kế
toán
phản
ánh
chi
phí
bao
gồm
cả
thuế
GTGT.
3.14.
Xuất
quỹ
tiền
mặt
thanh
toán
các
khoản
vay,
nợ
phải
trả,
ghi:
Nợ
các
TK
331,
333,
334,
335,
336,
338,
341
Có
TK
111
-
Tiền
mặt.
3.15.
Xuất
quỹ
tiền
mặt
sử
dụng
cho
hoạt
động
tài
chính,
hoạt
động
khác,
ghi:
Nợ
các
TK
635,
811,…
Nợ
TK
133
-
Thuế
GTGT
được
khấu
trừ
(nếu
có)
Có
TK
111
-
Tiền
mặt.
3.16.
Các
khoản
thiếu
quỹ
tiền
mặt
phát
hiện
khi
kiểm
kê
chưa
xác
định
rõ
nguyên
nhân,
ghi:
Nợ
TK
138
-
Phải
thu
khác
(1381)
Có
TK
111
-
Tiền
mặt.
3.17.
Các
khoản
thừa
quỹ
tiền
mặt
phát
hiện
khi
kiểm
kê
chưa
xác
định
rõ
nguyên
nhân,
ghi:
Nợ
TK
111
-
Tiền
mặt
Có
TK
338
-
Phải
trả,
phải
nộp
khác
(3381).
3.18.
Kế
toán
hợp
đồng
mua
bán
lại
trái
phiếu
Chính
phủ:
Thực
hiện
theo
quy
định
tại
phần
hướng
dẫn
TK
171
-
Giao
dịch
mua,
bán
lại
trái
phiếu
Chính
phủ.
3.19.
Các
giao
dịch
liên
quan
đến
ngoại
tệ
là
tiền
mặt.
a)
Khi
mua
hàng
hóa,
dịch
vụ
thanh
toán
bằng
tiền
mặt
là
ngoại
tệ.
-
Nếu
phát
sinh
lỗ
tỷ
giá
hối
đoái,
ghi:
Nợ
các
TK
151,152,153,156,157,211,213,241,
623,
627,
641,642,133,…
(theo
tỷ
giá
hối
đoái
giao
dịch
thực
tế
tại
ngày
giao
dịch)
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
(lỗ
tỷ
giá
hối
đoái)
Có
TK
111
(1112)
(theo
tỷ
giá
ghi
sổ
kế
toán).
-
Nếu
phát
sinh
lãi
tỷ
giá
hối
đoái,
ghi:
Nợ
các
TK
151,
152,
153,156,157,211,213,241,623,
627,
641,
642,133,…
(theo
tỷ
giá
hối
đoái
giao
dịch
thực
tế
tại
ngày
giao
dịch)
Có
TK
111
(1112)
(theo
tỷ
giá
ghi
sổ
kế
toán)
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
(lãi
tỷ
giá
hối
đoái).
b)
Khi
thanh
toán
các
khoản
nợ
phải
trả
bằng
ngoại
tệ:
-
Nếu
phát
sinh
lỗ
tỷ
giá
hối
đoái
,
ghi:
Nợ
các
TK
331,
335,
336,
338,
341,…
(tỷ
giá
ghi
sổ
kế
toán)
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
(lỗ
tỷ
giá
hối
đoái)
Có
TK
111
(1112)
(tỷ
giá
ghi
sổ
kế
toán).
-
Nếu
phát
sinh
lãi
tỷ
giá
hối
đoái,
ghi:
Nợ
các
TK
331,
336,
341,…
(tỷ
giá
ghi
sổ
kế
toán)
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
(lãi
tỷ
giá
hối
đoái)
Có
TK
111
(1112)
(tỷ
giá
ghi
sổ
kế
toán).
-
Trường
hợp
trả
trước
tiền
bằng
ngoại
tệ
cho
người
bán,
bên
Nợ
tài
khoản
phải
trả
áp
dụng
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
tại
thời
điểm
trả
trước,
ghi:
Nợ
TK
331
-
Phải
trả
cho
người
bán
(tỷ
giá
thực
tế
thời
điểm
trả
trước)
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
(lỗ
tỷ
giá
hối
đoái)
Có
TK
111
(1112)
(tỷ
giá
ghi
sổ
kế
toán).
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
(lãi
tỷ
giá
hối
đoái).
c)
Khi
phát
sinh
doanh
thu,
thu
nhập
khác
bằng
ngoại
tệ
là
tiền
mặt,
ghi:
Nợ
TK
111
(1112)
(tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế)
Có
các
TK
511,
515,
711,...
(tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế).
d)
Khi
thu
được
tiền
nợ
phải
thu
bằng
ngoại
tệ,
ghi:
-
Nếu
phát
sinh
lỗ
tỷ
giá
hối
đoái,
ghi:
Nợ
TK
111
(1112)
(tỷ
giá
hối
đoái
giao
dich
thực
tế
tại
ngày
giao
dịch)
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
(lỗ
tỷ
giá
hối
đoái)
Có
các
TK
131,
136,
138,...
(tỷ
giá
ghi
sổ
kế
toán).
-
Nếu
phát
sinh
lãi
tỷ
giá
hối
đoái,
ghi:
Nợ
TK
111
(1112)
(tỷ
giá
hối
đoái
giao
dịch
thực
tế
tại
ngày
giao
dịch)
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
(lãi
tỷ
giá
hối
đoái)
Có
các
TK
131,
136,
138,…
(tỷ
giá
ghi
sổ
kế
toán).
-
Trường
hợp
nhận
trước
tiền
của
người
mua,
bên
Có
tài
khoản
phải
thu
áp
dụng
tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
tại
thời
điểm
nhận
trước,
ghi:
Nợ
TK
111
(1112)
(tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
tại
thời
điểm
nhận
trước)
Có
TK
131
(tỷ
giá
giao
dịch
thực
tế
tại
thời
điểm
nhận
trước).
3.20.
Kế
toán
sử
dụng
tỷ
giá
hối
đoái
giao
dịch
thực
tế
(là
tỷ
giá
mua
của
ngân
hàng)
để
đánh
giá
lại
các
khoản
ngoại
tệ
là
tiền
mặt
tại
thời
điểm
lập
Báo
cáo
tài
chính,
ghi:
-
Nếu
tỷ
giá
ngoại
tệ
tăng
so
với
Đồng
Việt
Nam,
kế
toán
ghi
nhận
lãi
tỷ
giá:
Nợ
TK
111
(1112)
Có
TK
413
-
Chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái
(4131).
-
Nếu
tỷ
giá
ngoại
tệ
giảm
so
với
Đồng
Việt
Nam,
kế
toán
ghi
nhận
lỗ
tỷ
giá:
Nợ
TK
413
-
Chênh
lệch
tỷ
giá
hối
đoái
(4131)
Có
TK
111
(1112).
-
Sau
khi
bù
trừ
lãi,
lỗ
tỷ
giá
phát
sinh
do
đánh
giá
lại,
kế
toán
kết
chuyển
phần
chênh
lệch
lãi,
lỗ
tỷ
giá
vào
doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
(nếu
lãi
lớn
hơn
lỗ)
hoặc
chi
phí
tài
chính
(nếu
lãi
nhỏ
hơn
lỗ).
3.21.
Kế
toán
đánh
giá
lại
vàng
tiền
tệ
-
Trường
hợp
giá
đánh
giá
lại
vàng
tiền
tệ
phát
sinh
lãi,
kế
toán
ghi
nhận
doanh
thu
hoạt
động
tài
chính,
ghi:
Nợ
TK
1113
-
Vàng
tiền
tệ
(theo
giá
mua
trong
nước)
Có
TK
515
-
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính.
-
Trường
hợp
giá
đánh
giá
lại
vàng
tiền
tệ
phát
sinh
lỗ,
kế
toán
ghi
nhận
chi
phí
tài
chính,
ghi:
Nợ
TK
635
-
Chi
phí
tài
chính
Có
TK
1113
-
Vàng
tiền
tệ
(theo
giá
mua
trong
nước).
Ý kiến bạn đọc