Rss Feed

Hạch toán TK TT 200

TK 111 - Tiền mặt
TK 113 - Tiền đang chuyển
TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
TK 121 -  Chứng khoán kinh doanh
TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
TK 131- Phải thu khách hàng
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
TK 136 - Phải thu nội bộ
TK 138 - Phải thu khác
TK 141- Tạm ứng
TK 151 - Hàng mua đang đi đường
TK 152 - Nguyên liệu,vật liệu
TK 153 - Công cụ dụng cụ
TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
TK 155- Thành phẩm
TK 156 - Hàng hóa
TK 157 - Hàng gửi đi bán
TK 158 - Hàng hóa kho bảo thuế
TK 161 - Chi sự nghiệp
TK 171 - Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ
TK 211 - TSCĐ hữu hình
TK 212 - TSCĐ thuê tài chính
TK 213 - TSCĐ vô hình
TK 214 - Hao mòn TSCĐ
TK 217 - BĐS đầu tư
TK 221 - Đầu tư vào công ty con
TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
TK 228 - Đầu tư khác
TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản
TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
TK 242 - Chi phí trả trước
TK 243 - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
TK 331 – Phải trả cho người bán
TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
TK 334 - Phải trả người lao động
TK 335 – Chi phí phải trả
TK 336 – Phải trả nội bộ
TK 337 – Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng
TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính
TK 343 – Trái phiếu phát hành
TK 344 - Nhận ký quỹ, ký cược
TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
TK 352 – Dự phòng phải trả
TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi
TK 356 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
TK 357 - Quỹ bình ổn giá
TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản
TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái
TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển
TK 417 – Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
TK 418 – Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
TK 419 – Cổ phiếu quỹ
TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
TK 441 – Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
TK 461 – Nguồn kinh phí sự nghiệp
TK 466 – Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
TK 611 - Mua hàng
TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
TK 627 – Chi phí sản xuất chung
TK 631 - Giá thành sản xuất
TK 632 – Giá vốn hàng bán
TK 635 – Chi phí tài chính
TK 641 - Chi phí bán hàng
TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 711 - Thu nhập khác
TK 811 - Chi phí khác
TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

Báo cáo tài chính cuối năm nộp cho các cơ quan nào?

Đăng lúc: Thứ hai - 03/03/2014 01:33 - Người đăng bài viết: KienPT Đã xem: 4863 | Phản hồi: 0
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
VỀ NỘP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HÀNG NĂM CỦA DOANH NGHIỆP
Trong quá trình công tác, chúng tôi thường nhận được các câu hỏi như: Báo cáo tài chính (dưới đây viết tắt là BCTC) của doanh nghiệp nộp về cơ quan nào ? việc đó được quy định ở đâu ? Tại sao tỷ lệ nộp BCTC về cơ quan ĐKKD (trên toàn quốc) luôn đạt tỷ lệ rất thấp ? Có đổi mới gì xoay quanh việc nộp BCTC hàng năm trong thời gian sắp tới hay không ? .v.v.
A. Việc doanh nghiệp phải nộp BCTC hàng năm quy định ở đâu ?
Đã chuẩn bị vào "mùa" nộp BCTC của doanh nghiệp cho các cơ quan nhà nước, trong đó có cơ quan ĐKKD, dưới đây chúng tôi trích dẫn một số quy định của Pháp luật hiện hành liên quan đến việc nộp BCTC hàng năm của doanh nghiệp, qua đó để các doanh nghiệp nắm được và thực hiện nghiêm túc.
I. Quy định tại Luật Kế toán 2003
Điều 31. Thời hạn nộp báo cáo tài chính (trích)
1. Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật; đối với báo cáo quyết toán ngân sách thì thời hạn nộp báo cáo được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Chính phủ quy định cụ thể thời hạn nộp báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách cho từng lĩnh vực hoạt động và từng cấp quản lý.
II. Quy định tại Nghị định 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 Hướng dẫn thực hiện Luật Kế toán
Điều 19. Nơi nhận báo cáo tài chính (trích)
Căn cứ Điều 31 của Luật Kế toán, nơi nhận báo cáo tài chính được quy định như sau:
1. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh phải nộp cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan cấp đăng ký kinh doanh cùng cấp và cơ quan khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với doanh nghiệp nhà nước còn phải nộp báo cáo tài chính cho cơ quan tài chính cùng cấp.
3. Đơn vị kế toán trực thuộc còn phải nộp báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp trên.
III. Quy định tại Luật Thống kê 2003 (trích)
Điều 32. Thống kê doanh nghiệp, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp:
Doanh nghiệp, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệpcó trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thống kê phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị;gửi báo cáo tài chính cho cơ quan thống kê thuộc hệ thống tổ chức thống kê tập trung; thực hiện các cuộc điều tra thống kê và chế độ báo cáo thống kê của Nhà nước.
IV. Quy định tại Luật Doanh nghiệp 2005
Điều 9. Nghĩa vụ của doanh nghiệp (trích)
2. Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán.
Điều 165. Xử lý vi phạm (trích)
2. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và bị xoá tên trong sổ đăng ký kinh doanh trong các trường hợp sau đây:
d) Không báo cáo về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh trong mười hai tháng liên tục;
e) Ngừng hoạt động kinh doanh một năm liên tục mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 163 của Luật này đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày có yêu cầu bằng văn bản;
V. Quy định tại Nghị định 155/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
Điều 29. Vi phạm quy định về chế độ báo cáo (trích)
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Không nộp báo cáo tài chính đúng thời hạn theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc gửi báo cáo tới cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
Lưu ý: Các trích dẫn trên mới chỉ nêu việc nộp Báo cáo tài chính hàng năm của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nói chung, đối với một số loại hình doanh nghiệp như Doanh nghiệp nhà nước (là doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ), Doanh nghiệp công ích, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) .v.v. còn có thêm một số quy định riêng về nộp các Báo cáo hàng tháng, hàng quý .v.v. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải chấp hành việc báo cáo (thường xuyên hoặc đột xuất) theo yêu cầu quản lý nhà nước của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, của các tổ chức, công dân có liên quan.

Những tin mới hơn