Đáp ứng yêu cầu đó Bộ Tài chính đã cho nghiên cứu và ban hành chuẩn mực số 06- Thuê tài sản theo QĐ 165/2002/QĐ-BTC và thông tư 105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 hướng dẫn thực hiện chuẩn mực này, trong đó có hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với giao dịch bán và thuê lại tài sản theo phương thức thuê hoạt động. Tuy nhiên, giữa nội dung chuẩn mực và thông tư hướng dẫn thực hiện giao dịch bán và thuê lại theo phương thức thuê hoạt động còn chưa thật phù hợp với nhau, dẫn đến ảnh hưởng đến độ hợp lý thông tin trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Trong phạm vi bài viết này, người viết chỉ đề cập đến kế toán của giao dịch bán TSCĐ sau đó thuê lại theo phương thức thuê hoạt động mà không đề cập đến giao dịch thuê lại.
Khi
đề
cập
đến
hạch
toán
giao
dịch
bán
và
thuê
lại
theo
phương
thức
thuê
hoạt
động
cần
phải
hiểu
được
các
khái
niệm:
“giá
trị
còn
lại”,
“giá
trị
hợp
lí”,
“giá
bán”
của
TSCĐ.
Theo
chuẩn
mực
03,
04,
06
các
khái
niệm
đó
được
hiểu
như
sau:
-
Giá
trị
còn
lại
của
TSCĐ
là
chênh
lệch
giữa
nguyên
giá
và
số
khấu
hao
(hao
mòn)
lũy
kế
của
TSCĐ
đó.
-
Giá
trị
hợp
lý:
là
giá
trị
tài
sản
có
thể
được
trao
đổi
hoặc
giá
trị
một
khỏan
nợ
được
thanh
toán
một
cách
tự
nguyện
giữa
các
bên
có
đầy
đủ
hiểu
biết
trong
sự
trao
đổi
ngang
giá.
Chúng
ta
có
thể
hiểu
đó
là
giá
thị
trường
tương
đương.
-
Giá
bán
TSCĐ
là
giá
thỏa
thuân
giữa
bên
mua
và
bên
bán
TSCĐ
đó,
thể
hiện
trên
hóa
đơn
bán
tài
sản
của
bên
bán.
Đoạn 34 trong Chuẩn mực 06 quy định:
- Nếu giá bán được thỏa thuận ở mức giá trị hợp lí thì các khoản lỗ hoặc lãi phải được ghi nhận ngay trong kỳ phát sinh. Sở dĩ chuẩn mực quy định như vậy bởi trong trường hợp bán và thuê lại theo phương thức thuê hoạt động tức là DN đã chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên thuê (bên mua lại) và thuê lại sử dụng trong thời gian thuê sau đó trả lại cho bên cho thuê theo giá bán và thuê lại được thỏa thuận ở mức giá hợp lý, tức là đã thực hiện một nghiệp vụ nhượng bán tài sản thông thường thì khỏan lãi hay lỗ được hạch toán ngay trong kỳ phát sinh.
- Nếu giá bán thấp hơn giá trị hợp lý thì các khỏan lãi hoặc lỗ cũng phải được ghi nhận ngay trong kỳ phát sinh, trừ trường hợp khỏan lỗ được bù đắp bằng khỏan thuê trong tương lai ở một mức giá thuê thấp hơn giá thuê thị trường. Trường hợp này khoản lỗ không được ghi nhận ngay mà phải phân bổ dần vào chi phí phù hợp với khỏan thoanh toán tiền thuê trong suốt thời gian mà tìa sản đó được dự kiến sử dụng. Đồng thời đoạn 36 của chuẩn mực 06 lại quy định: Đối với thuê hoạt động, nếu giá trị hợp lý tại thời điểm bán và thuê lại tài sản thấp hơn giá trị còn lại của tài sản, khoản lỗ bằng số tiền chênh lệch giữa giá trị còn lại và giá trị hợp lí phải được ghi nhận ngay trong kỳ phát sinh.
Sở dĩ chuẩn mực quy định hạch toán như vậy bởi xuất phát từ nguyên tắc thận trọng trong kế toán. Trong trường hợp bán với giá bán thấp hơn giá trị hợp lí mà giá trị hợp lý lại thấp hơn giá trị còn lại và sau đó lại được thuê với giá thuê thấp hơn giá trị thị trường thì khỏan chênh lệch lỗ giữa giá trị hợp lý và giá trị còn lại thì sẽ đựơc ghi nhận ngay trong kỳ, khỏan chênh lệch giữa giá hợp lý với giá bán tài sản không được ghi nhận ngay trong kỳ mà phải được hạch toán vào khoản “chi phí trả trước” để phân bổ dần vào chi phí của đối tượng sử dụng tài sản thuê phù hợp với khỏan thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian mà tài sản đó được dự kiến sử dụng (hạch toán như vậy để đảm bảo chi phí thuê tài sản tương đương với tiền thuê trên thị trường- tôn trọng nguyên tắc thận trọng là không ghi nhận thấp các khỏan chi phí) (xem ví dụ cụ thể phần sau)
- Nếu giá bán cao hơn giá trị hợp lí thì khỏan chênh lệch cao hơn giá trị hợp lí phải được phân bổ dần vào thu nhập phù hợp với khoản thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian mà tài sản đó được dự kiến sử dụng. Trrường hợp này thể hiện khi bán tài sản với giá cao hơn giá trị hợp lí và giá trị hợp lí lại cao hơn giá trị còn lại thì khỏan chênh lệch giữa giá bán và giá trị hợp lí không hạch toán vào thu nhập mà hạch toán vào tài khoản “doanh thu chưa thực hiện” để phân bổ dần vào ghi giảm chi phí của đối tượng sử dụng tài sản thuê bởi hai lí do: một là tôn trọng nguyên tắc thận trọng của kế toán không ghi nhận cao hơn các khỏan thu nhập và lí do thức hai là khi đã bán với giá cao hơn giá trị hợp lý thì DN lại phải thuê lại với giá cao hơn giá trị hợp lý nên phải hạch toán như vậy để đảm bảo chi phí thuê phù hợp với giá thuê trên thị trường và phù hợp với lợi ích của tài sản thuê mang lại.
Tuy nhiên Thông tư 105 hướng dẫn kế toán trong trường hợp giá bán thấp hơn giá trị hợp lý mà khỏan lỗ được bù đắp bằng khỏan thuê trong tương lai ở một mức giá thuê thấp hơn giá thuê thị trường thì hạch toán như bảng sau:
Như vậy, có nghĩa là trong trường hợp giá bán nhỏ hơn giá hợp lý và giá hợp lý nhỏ hơn giá trị còn lại mà khỏan lỗ được bù đắp bằng khỏan thuê trong tương lai ở một mức giá thuê thấp hơn giá thuê thị trường thì toàn bộ chênh lệch giữa giá bán và giá trị còn lại được treo trên TK 242 mà không phản ánh phần chênh lệch giữa giá trị hợp lí và giá trị còn lại vào báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ là không phù hợp với đoạn 36 của Chuẩn mực 06. Vì vậy trong trường hợp này chỉ để treo lại trên TK 242 phần chênh lệch giữa giá trị hợp lí và giá bán, còn phải phản ánh vào TK 811 là phần giá trị còn lại trừ phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá bán để phản ánh phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị còn lại vào báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ theo đúng hướng dẫn của Chuẩn mực 06 đoạn 34 và đoạn 36.
Với kiến nghị như vậy và quy định của Chuẩn mực 06 và Thông tư 105, xin lấy ví dụ và thể hiện số liệu ảnh hưởng đến chỉ tiêu “tổng lợi nhuận trước thuế” trên báo cáo kết quả kinh doanh (không đề cập đến chi phí thuế thu nhập hoãn lại) như sau:
Giả
sử
DN
A
bán
cho
DN
B
và
thuê
lại
theo
phương
thức
thuê
hoạt
động
một
TSCĐ
có
nguyên
giá
1.000
trđ,
giá
trị
hao
mòn
200trđ,
giá
trị
còn
lại
800trđ.
Và
giả
sử
giá
hợp
lý
có
thể:
Trường
hợp
1
là:
900trđ
và
trường
hợp
2
là:
750trđ.
Giá
bán
chưa
có
thuế
TSCĐ
này
giả
sử:
Tình
huống
1:
Giá
bán
bằng
giá
hợp
lý
Tình
huống
2:
Giá
bán
là
850trđ
Tình
huống
3:
Giá
bán
là
950trđ
Tình
huống
4:
Giá
bán
là
700trđ
Với các trường hợp giá bán như vậy, số liệu lãi lỗ được đưa vào báo cáo kết quả kinh doanh thể hiện như bảng dưới.
Với ví dụ này ta thấy rõ hơn việc quy định hạch toán giao dịch bán và thuê lại TSCĐ theo phương thức thuê hoạt động có ảnh hưởng đến lợi nhuận trước thuế trên Báo cáo kết quả kinh doanh tại kỳ bán tài sản.
Các tình huống giá bán |
Số liệu thể hiện trên báo cáo KQKD |
1.
Giá
bán
bằng
giá
trị
hợp
lý |
Phản
ánh
lãi
vào
BCKQKD
là
100trđ |
2. Giá bán là 850trđ |
TH!:
Giá
hợp
lý
là
900trđ |
3. Giá bán là 950trđ |
TH1:
Giá
hợp
lý
là
900trđ |
4. Giá bán là 700trđ |
-
Nếu
khoản
lỗ
không
được
bù
đắp
bằng
khoản
thuê
trong
tương
lai
ở
một
mức
giá
thuê
thấp
hơn
giá
thuê
thị
trường |
THS.
Bùi
Thị
Thu
Hương
(Tạp
chí
Kiểm
toán)
Tapchiketoan.com
Ý kiến bạn đọc